Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô được quy định như thế nào

Rate this post

Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô được quy định như thế nào

Chi phí lãi vay là gì

Chi phí lãi vay (Interest Expense) là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các khoản tiền đi vay có mục đích phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Hiểu đơn giản, chi phí lãi vay là số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả lãi cho các khoản vay của doanh nghiệp ví dụ như vay vốn, vay để mua tài sản, thiết bị, bổ sung hàng tồn kho, thanh toán hóa đơn,…

Chi phí lãi vay bao gồm các loại:

Lãi vay dài hạn, ngắn hạn

Lãi vay trên các khoản chi vượt hạn mức

Chi phí tài chính (Financial Charges) của tài sản thuê tài chính;

Lãi suất trái phiếu và nợ chuyển đổi

Lãi suất của các khoản vay khác

Chi phí lãi vay có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đang dang dở sẽ được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay sẽ được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế bằng tài sản đó trong tương lai và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô được quy định như thế nào
Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô được quy định như thế nào

Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô được quy định như thế nào

Gia Minh Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô được quy định như thế nào?

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Việc doanh nghiệp thực hiện mua ô tô mà phải sử dụng đến các khoản vay thì cách ghi nhận cũng như phải xử lý chi phí vay cho trong nghiệp vụ này như thế nào? 

Bài viết dưới đây Gia Minh xin chia sẻ cùng bạn đọc

Các khoản chi phí không được trừ liên quan đến chi phí lãi vay và khấu hao ô tô

Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí hợp lệ cụ thể như sau:

Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

 Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.

Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn thì:

Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Chi phí không được trừ của ô tô

Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.

Ghi nhận nguyên giá tài sản

Căn cứ Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC Xác định nguyên giá của tài sản cố định:

TSCĐ hữu hình mua sắm:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác

Cách xử lý chi phí lãi vay

 Như vậy, căn cứ vào các quy định trên trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện chi phí lãi vay dùng để mua ô tô, công việc của kế toán cần phải xác định như sau:

Doanh nghiệp đã đủ điều kiện được tính chi phí hợp lý cho các khoản chi phí lãi vay hay chi được tính 1 phần.

 

 Xác định đối tượng.

Trường hợp Công ty vay vốn của Ngân hàng để mua xe ô tô phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì:

Khoản lãi tiền vay phát sinh tương ứng với số tiền vay để mua ô tô tính đến thời điểm đưa ô tô vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được tính vào nguyên giá của ô tô theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC nêu trên. Không tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi phí lãi vay đã được ghi nhận vào giá trị của xe ô tô.

Đối với khoản lãi vay tương ứng với số tiền vay để mua ô tô phát sinh sau thời điểm ô tô đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 2.17, 2.18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC).

Cách Hạch Toán Chi Phí Lãi Vay Hợp Lý

Chi phí lãi vay hợp lý là gì?

Chi phí lãi vay hợp lý là khoản chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ tính thuế, được hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật, có đủ các điều kiện sau:

Khoản tiền sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Lãi suất vay không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý

Các trường hợp thường phát sinh như:

Trường hợp 1: Chi phí lãi vay theo định kỳ:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 111 – Tiền mặt,  TK 112 – Tài khoản ngân hàng

Nếu có phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 111, 112,…

Trường hợp 2: Nếu trả lãi vay trước cho nhiều kỳ:

Khi trả lãi, ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và 133/2016/TT-BTC)

Có TK 111, 112

Khi phân bổ dần lãi vay vào chi phí, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước

Trường hợp 3: Nếu trả lãi vay sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay:

Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 335 – Phi phí phải trả

Trả lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, ghi:

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Có TK 111, 112

Trường hợp 4: Nếu Doanh nghiệp có thuê tài sản tài chính, thì lãi thuê tài sản tài chính phải trả:

Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính ⇒ Doanh nghiệp trả tiền ngay, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, nhưng doanh nghiệp chưa có tiền trả, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả

Trường hợp 5: Nếu Doanh nghiệp trả lãi trả chậm của của tài sản mua theo phương thức trả chậm, trả góp:

Lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản ghi:

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Có TK 111, 112

Định kỳ phân bổ dần lãi trả chậm vào chi phí, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Có TK 242 – Chi phí trả trước

Vốn hóa chi phí lãi vay

Vốn hóa chi phí lãi vay là việc ghi nhận chi phí lãi vay vào giá trị của tài sản được đầu tư, thay vì hạch toán trực tiếp vào chi phí trong kỳ. Việc vốn hóa chi phí lãi vay chỉ được thực hiện trong trường hợp chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản dở dang.

 

Theo quy định của Bộ Tài chính, chi phí lãi vay được vốn hóa phải đáp ứng các điều kiện sau:

Chi phí lãi vay phát sinh trực tiếp từ việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản dở dang.

Tài sản được đầu tư phải có khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai.

Tỷ lệ vốn hóa chi phí lãi vay không vượt quá tỷ lệ giữa giá trị đầu tư và giá trị tài sản được đầu tư.

Việc vốn hóa chi phí lãi vay sẽ làm tăng giá trị của tài sản được đầu tư, từ đó làm giảm chi phí lãi vay phải trả trong kỳ. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện kết quả kinh doanh và thu nhập của cổ đông.

Ví dụ, một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng một nhà máy mới. Chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình xây dựng nhà máy được vốn hóa vào giá trị của nhà máy. Khi nhà máy đi vào hoạt động, doanh nghiệp sẽ phải trả lãi vay cho ngân hàng, nhưng số lãi vay phải trả sẽ thấp hơn so với trường hợp không vốn hóa chi phí lãi vay.

Cách Hạch Toán Chi Phí Lãi Vay Không Hợp Lý

Chi phí lãi vay không hợp lý là gì?

Chi phí lãi vay không hợp lý là những khoản chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi phí lãi vay không hợp lý bao gồm các khoản sau:

Chi phí lãi vay vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

Chi phí lãi vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.

Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay không hợp pháp.

Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay được thực hiện không đúng mục đích.

Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay có lãi suất không hợp lý.

Ví dụ, một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lãi suất 20%/năm. Mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm vay là 5%/năm. Như vậy, chi phí lãi vay của doanh nghiệp vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản, là khoản chi phí lãi vay không hợp lý. Phần chi lãi vay tương ứng 5%/năm vượt mức sẽ bị loại khỏi chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Doanh nghiệp cần lưu ý các quy định về chi phí lãi vay không hợp lý để đảm bảo hạch toán chi phí lãi vay hợp lý, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý

Căn cứ vào số tiền chi phí lãi vay không hợp lý, kế toán ghi:

Nợ TK 811 – Chi phí khác

Có TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Cuối kỳ kết chuyển, ghi:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 811 – Chi phí khác

Ví dụ: Doanh nghiệp A có tổng số tiền chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ là 1 tỷ đồng. Trong đó, số tiền chi phí lãi vay hợp lý là 800 triệu đồng. Như vậy, số tiền chi phí lãi vay không hợp lý là 200 triệu đồng.

Hướng dẫn hạch toán chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô
Hướng dẫn hạch toán chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô

Kế toán ghi nhận chi phí lãi vay không hợp lý như sau:

Nợ TK 881 – Chi phí khác: 200 triệu đồng

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 200 triệu đồng

Cách xử lý các khoản chi phí lãi vay không hợp lý

Doanh nghiệp cần xác định số thuế TNDN phải nộp bổ sung theo công thức:

Số thuế TNDN phải nộp bổ sung = Số tiền chi phí lãi vay không hợp lý x Thuế suất tính thuế TNDN

Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai và nộp số thuế TNDN phải nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước. Cuối năm khi lập Tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải loại chi phí không được trừ này ra (Nhập vào mục B4 trên Tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN).

Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp mua ô tô được quy định như thế nào

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thủ tục mở gara ô tô 

Điều kiện thành lập công ty lắp ráp ô tô 

Thành lập hộ kinh doanh gara ô tô 

Công bố dung dịch làm sạch nội thất ô tô 

Xin giấy phép kinh doanh vận tải ô tô tại tphcm 

Thủ tục thành lập công ty lắp ráp ô tô chi tiết

Thủ tục cho công ty thuê xe ô tô như thế nào 

Điều Kiện Thành Lập Công Ty Sản Xuất, Lắp Ráp Ô Tô

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 085 3388 126

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo