Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài

Rate this post

Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài

Tại sao phải ly hôn?, ly hôn cuộc sống có tốt hơn không. Đối với người Việt Nam để đưa đến quyết định ly hôn thì phải thực hiện theo đúng trình tự thủ tục pháp luật thì mới có thể ly hôn. Nếu 1 cá nhân là người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài thì thủ tục còn phức tạp hơn nữa. Điều kiện trình tự thủ tục thực hiện như thế nào?. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn quy định của pháp luật.

Điều kiện để được yêu cầu ly hôn

Hiện nay, có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và một bên gửi yêu cầu đơn phương ly hôn. Do đó, với mỗi loại hình thì sẽ yêu cầu điều kiện khác nhau. Cụ thể như sau:

Điều kiện để ly hôn thuận tình

Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn

Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…

Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Điều kiện để đơn phương ly hôn

Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình

Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;

Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;

Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên. 

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Tòa án nào có quyền giải quyết ly hôn theo quy định pháp luật?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thẩm quyền giải quyết ly hôn được xác định như sau:

Đối với trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi bị đơn đang cư trú, có thẩm quyền giải quyết ly hôn, bỏ vợ hoặc chồng, hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi một trong hai bên đang cư trú có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

 Thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Cụ thể, Tòa án có thẩm quyền là Tòa án tỉnh/thành phố nơi một trong hai bên đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp một hoặc cả hai bên là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam đang sinh sống, làm việc, học tập… tại nước ngoài.

Như vậy, khi có yếu tố nước ngoài liên quan, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án cấp tỉnh, không phải Tòa án cấp huyện, để đảm bảo xử lý thống nhất.

Đơn phương ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Theo đó, đơn phương ly hôn được hiểu là trường hợp các bên có tranh chấp hoặc không thỏa thuận được về ít nhất một trong các vấn đề: quan hệ hôn nhân, phân chia tài sản sau ly hôn và quyền nuôi con.

Điều kiện được ly hôn đơn phương theo quy định pháp luật

Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, điều kiện để ly hôn đơn phương gồm:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trường hợp một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ chứng minh.

Như vậy, khi có một trong những điều kiện được ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương và người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện.

Hướng dẫn thủ tục thuận tình ly hôn thực hiện thế nào?

Thủ tục thuận tình ly hôn gồm những gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đang có hiệu lực, yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được xác định là việc dân sự. Do đó, để được Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn thuận tình thì hai vợ chồng phải chuẩn bị các loại giấy tờ, hồ sơ như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không giữ hoặc không còn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn trước đó để cấp bản sao;

Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực). Nếu không có thì thực hiện theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác;

Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực) nếu có yêu cầu công nhận thỏa thuận của vợ chồng về việc phân chia tài sản chung vợ chồng.

Đặc biệt, một trong những giấy tờ quan trọng là Đơn xin ly hôn thuận tình. Lưu ý, khi viết đơn xin ly hôn thuận tình, cả hai vợ chồng đều phải ký vào đơn.

Toà án có thẩm quyền giải quyết

Bởi việc ly hôn thuận tình do hai vợ chồng cùng đồng ý và thỏa thuận với nhau. Do đó, về nơi nộp hồ sơ hai bên cũng có thể thương lượng và thỏa thuận.

Đồng thời, tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định như sau:

Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

Do đó, khi thực hiện thủ tục này, hai người có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục. Và Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Lưu ý: Hồ sơ có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện.

Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài

 

Khi đã nộp đơn ly hôn đến tòa án

Như phân tích ở trên, khi chưa nộp đơn ly hôn thì việc đổi ý sẽ rất dễ dàng bởi chỉ liên quan đến hai vợ chồng. Nhưng khi đã nộp đơn ly hôn đến Tòa án thì việc đổi ý sẽ phức tạp hơn.

Toà chưa nhận đơn

Theo khoản 1 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự, đơn yêu cầu thuận tình ly hôn được tiếp nhận và xem xét xử lý trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn. Đồng thời, Tòa án sẽ trả lại đơn nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu ly hôn thuận tình.

Như vậy, khi Toà án đang trong thời hạn xem xét tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu (03 ngày làm việc), nếu vợ chồng rút đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thông báo và trả lại đơn ly hôn thuận tình của vợ chồng. Trong thông báo sẽ nêu rõ lý do vì sao trả đơn.

Toà án đã thụ lý vụ án

Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, trong 03 ngày làm việc, Tòa án sẽ thông báo về việc thụ lý đơn (theo khoản 1 Điều 365 Bộ luật Tố tụng dân sự). Sau đó, Toà án sẽ chuẩn bị xét đơn yêu cầu trong vòng 01 tháng. Trong thời gian này, Toà án sẽ thực hiện các công việc sau đây:

Yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ còn thiếu.

Triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản.

Ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc ly hôn.

Đặc biệt, trong thời gian này, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc xét đơn và trả lại đơn yêu cầu cùng với các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn xin ly hôn thuận tình.

Điểm giống nhau giữa ly hôn thuận tình và đơn phương là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Đây là định nghĩa được nêu chi tiết tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình. Như vậy, ly hôn phải có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì mới có hiệu lực, quan hệ hôn nhân mới chính thức chấm dứt.

Cũng từ định nghĩa này có thể thấy, kết quả của ly hôn có thể là bản án hoặc quyết định có hiệu lực do Tòa án ban hành. Tùy vào kết quả đạt được mà xem xét việc ly hôn thuộc trường hợp nào: Ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương.

Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn thuận tình được định nghĩa như sau:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài
Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài

Riêng ly hôn đơn phương thì Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định đây là hình thức ly hôn theo yêu cầu của một bên:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Từ những định nghĩa này, có thể thấy, điểm giống nhau giữa hai hình thức ly hôn này gồm:

Đây là hành vi nhằm muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình giữa vợ và chồng.

Chỉ khi nộp đơn đến Tòa án và nhận được văn bản (quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa) thì việc ly hôn mới hoàn tất và quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng mới hoàn toàn chấm dứt.

Án phí ly hôn nói chung nếu không có giá ngạch thì đều là 300.000 đồng’ nếu có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị tài sản (thấp nhất 300.000 đồng, cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng).

Hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Cách xin giấy xác nhận độc thân online

Đăng ký khai sinh quá hạn cho con khi đăng ký kết hôn

Chưa đủ tuổi kết hôn thì có được khai sinh và nhận con không

Hướng dẫn thủ tục làm giấy khai sinh cho con ngoài giá thú

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo