Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu?

Rate this post

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu?

Trong hệ thống pháp luật, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Thời hiệu khởi kiện không chỉ quy định khoảng thời gian mà một cá nhân hoặc tổ chức có thể nộp đơn khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp, mà còn đảm bảo rằng các vụ án được giải quyết kịp thời, tránh tình trạng kéo dài gây thiệt hại cho các bên. Vậy Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu? là bao lâu? Hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện sẽ giúp các bên liên quan chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình và tuân thủ đúng quy trình pháp lý.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu?
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự tại Việt Nam được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015). Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà một bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Dưới đây là một số quy định cơ bản về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự:

Thời hiệu khởi kiện chung

Điều 429 BLDS 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện các vụ việc cụ thể

Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản:

Thời hiệu khởi kiện là 10 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu hoặc chủ thể quyền khác đối với tài sản bị xâm phạm (Điều 429 BLDS 2015).

Tranh chấp về thừa kế tài sản:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế (Điều 623 BLDS 2015).

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Yêu cầu bồi thường thiệt hại:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 588 BLDS 2015).

Tranh chấp về hợp đồng dân sự:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Điều 429 BLDS 2015).

Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Điều 155 BLDS 2015 quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện, bao gồm:

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

Các trường hợp khác do luật quy định.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Tạm ngừng và tính lại thời hiệu khởi kiện

Điều 156 và Điều 157 BLDS 2015 quy định về tạm ngừng và tính lại thời hiệu khởi kiện:

Tạm ngừng thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện có thể tạm ngừng trong các trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khiến người có quyền khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hạn quy định.

Tính lại thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện được tính lại từ đầu trong các trường hợp như: các bên đương sự hòa giải với nhau; người có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người có quyền; các bên thỏa thuận không khởi kiện trong một thời gian nhất định.

Kết luận

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một yếu tố quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Việc nắm rõ các quy định về thời hiệu khởi kiện giúp các bên đương sự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách hiệu quả và kịp thời. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý, bạn nên tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để được tư vấn chi tiết và cụ thể.

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự khi nào? 

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 của Việt Nam, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được bắt đầu lại trong các trường hợp sau:

Khi bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với bên kia: Nếu bên có nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình, thì thời hiệu khởi kiện được tính lại từ ngày thừa nhận đó.

Khi bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với bên kia: Nếu bên có nghĩa vụ đã thực hiện một phần nghĩa vụ của mình, thì thời hiệu khởi kiện được tính lại từ ngày thực hiện xong một phần nghĩa vụ đó.

Các trường hợp khác do pháp luật quy định: Ngoài hai trường hợp trên, nếu có quy định khác của pháp luật về việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện, thì cũng áp dụng theo quy định đó.

Điều này được quy định tại Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong các trường hợp sau đây:

Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền.

Bên có nghĩa vụ đã thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền.

Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Quy định về các loại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Theo Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam, các loại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu:

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu là 30 năm kể từ ngày quyền sở hữu bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm kể từ ngày người có quyền biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy quyết định cá biệt:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy quyết định cá biệt là 1 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định cá biệt đó.

Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về thừa kế:

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Các quy định này được nêu tại Điều 429, 430, 431, 432 và Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Điều 430. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Điều 431. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy quyết định cá biệt

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy quyết định cá biệt là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định cá biệt đó.

Điều 432. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu là 30 năm, kể từ ngày quyền sở hữu bị xâm phạm.

Điều 623. Thời hiệu về thừa kế

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, tùy vào loại tranh chấp và yêu cầu cụ thể, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ khác nhau theo quy định của Bộ luật Dân sự.

xem thêm

Thủ tục thay đổi giám đốc công ty tnhh hai thành viên như thế nào?

Tư vấn về cách thức rút vốn ra khỏi công ty tnhh 2 thành viên trở lên

Cách đặt tên chi nhánh – đặt tên địa điểm kinh doanh đúng quy định

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong trường hợp nào?

Theo Điều 155 của Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau:

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản:

Các yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân như danh dự, nhân phẩm, uy tín, hình ảnh, quyền riêng tư, bí mật cá nhân, quyền kết hôn, ly hôn, nuôi con, nhận cha mẹ, con cái…

Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu:

Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu tài sản không bị ràng buộc bởi thời hiệu khởi kiện.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015:

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 429 của Bộ luật này.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

Trường hợp khác do luật quy định.

Thời gian nào là thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Theo Điều 156 của Bộ luật Dân sự 2015, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bao gồm:

Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan:

Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho người có quyền khởi kiện không thể thực hiện được quyền khởi kiện.

Chưa có người đại diện theo pháp luật:

Thời gian chưa có người đại diện theo pháp luật cho cá nhân chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, hoặc pháp nhân chưa có người đại diện theo pháp luật.

Chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo:

Thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự việc mà bên khởi kiện yêu cầu.

Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 156. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu

Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Thời gian chưa có người đại diện theo pháp luật cho cá nhân chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, pháp nhân chưa có người đại diện theo pháp luật.

Thời gian mà người có quyền yêu cầu chưa biết hoặc không thể biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm; thời gian chờ giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự việc mà bên khởi kiện yêu cầu.

Như vậy, các khoảng thời gian này sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, giúp bảo vệ quyền lợi của người khởi kiện trong các trường hợp đặc biệt.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là một yếu tố then chốt trong việc đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong các tranh chấp pháp lý. Qua việc theo dõi bài viết Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là bao lâu? được Gia Minh cung cấp, hy vọng quý khách hàng đã hiểu rõ và tuân thủ thời hiệu khởi kiện không chỉ giúp các bên bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả mà còn đảm bảo rằng các tranh chấp được giải quyết một cách kịp thời và công bằng. Việc nắm vững các quy định về thời hiệu khởi kiện giúp tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có và góp phần vào sự ổn định và minh bạch trong quan hệ pháp luật dân sự.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thuế môn bài là gì? Cách nộp thuế và thời hạn nộp thuế môn bài 

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không? 

Thành lập công ty sản xuất giống trâu bò 

Thành lập công ty trồng cây cảnh lâu năm 

Thành lập công ty trồng cây gia vị 

Thủ tục thành lập công ty sản xuất quần áo thể thao 

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 085 3388 126

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com – phaplydoanhnghiepgm.com – vesinhantoanthucphamdn.vn

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo