Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại sao kê tài khoản của cá nhân nộp thuế không?

Rate this post

Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại sao kê tài khoản của cá nhận nộp thuế không? Là câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay, trong bài viết này, Luật Gia Minh sẽ trình bày chi tiết những tư vấn để giúp Quý khách hàng giải đáp những thắc mắc của mình. 

Khái niệm về sao kê tài khoản

Cơ quan quản lý thuế có quyền lấy thông tin giao dịch ngân hàng
Cơ quan quản lý thuế có quyền lấy thông tin giao dịch ngân hàng

Sao kê tài khoản (hay còn được gọi là sao kê sổ sách) là quá trình kiểm tra và so sánh thông tin trong sổ sách tài khoản với các nguồn chứng từ và tài liệu tài chính tương ứng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.

Quá trình sao kê tài khoản thường được thực hiện định kỳ (thường là hàng tháng hoặc hàng quý) và bao gồm các bước sau:

Kiểm tra số dư đầu kỳ: So sánh số dư đầu kỳ của tài khoản với số dư kết thúc kỳ trước đó để xác định tính chính xác của số liệu khởi đầu.

Kiểm tra giao dịch trong kỳ: So sánh các giao dịch đã được ghi vào tài khoản trong kỳ (bằng cách xem các chứng từ như hoá đơn, phiếu thu/chi, sổ cái…) với các bút toán tương ứng để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của các thông tin.

Kiểm tra số dư cuối kỳ: Cập nhật số dư cuối kỳ của tài khoản dựa trên các giao dịch đã kiểm tra. Số dư cuối kỳ của một tài khoản sẽ trở thành số dư đầu kỳ của kỳ tiếp theo.

Đối chiếu với sổ cái và các tài liệu liên quan: So sánh số liệu sao kê tài khoản với thông tin trong sổ cái, các báo cáo tài chính và tài liệu liên quan khác để đảm bảo tính nhất quán và khớp nhau.

Mục tiêu của sao kê tài khoản là đảm bảo rằng các thông tin tài chính được ghi chính xác, đầy đủ và theo đúng quy định. Quá trình này giúp phát hiện và sửa chữa các sai sót, lỗi lạm phát, gian lận tài chính và đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong quản lý tài chính của một tổ chức hoặc doanh nghiệp.

Các trường hợp cần phải sao kê tài khoản

Quy định mới về quản lý tài khoản cá nhân
Quy định mới về quản lý tài khoản cá nhân

Có một số trường hợp cần phải sao kê tài khoản để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến khi cần sao kê tài khoản:

Kết thúc kỳ tài chính: Khi kỳ kế toán kết thúc (thường là hàng tháng hoặc hàng năm), cần sao kê tài khoản để xác nhận rằng số dư cuối kỳ trong sổ sách khớp chính xác với số dư cuối kỳ trong hồ sơ tài chính.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Kiểm tra tài chính nội bộ: Trong quá trình kiểm toán nội bộ, sao kê tài khoản giúp xác định tính chính xác và đầy đủ của thông tin tài chính. Điều này đảm bảo rằng các giao dịch đã được ghi đúng, các bút toán đã được thực hiện đúng quy định, và số liệu tài chính được bảo toàn.

Đối chiếu với báo cáo tài chính: Khi chuẩn bị báo cáo tài chính, sao kê tài khoản giúp đối chiếu số liệu trong sổ sách với báo cáo tài chính để đảm bảo tính nhất quán và khớp nhau. Điều này đảm bảo rằng báo cáo tài chính phản ánh chính xác về tình hình tài chính của tổ chức hoặc doanh nghiệp.

Kiểm tra và xác minh thuế: Trong quá trình kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế, sao kê tài khoản được sử dụng để kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của thông tin thuế. Các cơ quan thuế sẽ so sánh các giao dịch và bút toán trong sổ sách với các chứng từ và tài liệu thuế tương ứng để đảm bảo tuân thủ quy định thuế.

Phát hiện gian lận và lỗi lạm phát: Sao kê tài khoản cũng được sử dụng để phát hiện gian lận và lỗi lạm phát trong hệ thống tài chính. 

Khái niệm về cơ quan quản lý thuế

Cơ quan quản lý thuế là tổ chức hoặc cơ quan chính phủ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thu thuế và quản lý hệ thống thuế trong một quốc gia. Các cơ quan này có vai trò quan trọng trong việc thu thập thuế, thực hiện quy định thuế, kiểm soát tuân thủ thuế, và cung cấp hỗ trợ và thông tin cho người đóng thuế.

Cơ quan quản lý thuế có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo quốc gia, ví dụ như Cục Thuế, Tổng cục Thuế, Cơ quan Thuế, Cục Thuế Tài chính, v.v. Tùy thuộc vào cấp độ và tổ chức hành chính của quốc gia, cơ quan quản lý thuế có thể được tổ chức và chia thành các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và cấp địa phương.

Cơ quan quản lý thuế có các chức năng và nhiệm vụ sau:

Thu thuế: Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thu thuế từ cá nhân, tổ chức, và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế.

Quản lý hệ thống thuế: Cơ quan này đảm bảo việc triển khai và quản lý hệ thống thuế, bao gồm đưa ra quy định, hướng dẫn và thực hiện thủ tục thuế, cung cấp thông tin và hỗ trợ về thuế, và xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu thuế.

Kiểm soát tuân thủ thuế: Cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy định thuế của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Điều này bao gồm kiểm tra hồ sơ tài chính, kiểm tra công tác kế toán và kiểm tra hiện trạng tuân thủ thuế.

Tư vấn và hỗ trợ: Cơ quan quản lý thuế cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho người đóng thuế về các vấn đề liên quan đến thuế, bao gồm cách tính thuế, thủ tục nộp thuế, các loại thuế, và giải đáp thắc mắc của người đóng thuế.

Truy thu thuế và xử lý vi phạm: Cơ quan này có quyền truy thu thuế và tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm.

Nhiệm vụ của người nộp thuế hiện nay

Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản  cá nhân không
Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản cá nhân không

Người nộp thuế có nhiệm vụ và trách nhiệm tuân thủ các quy định thuế và thực hiện các công việc sau đây:

Đăng ký và cung cấp thông tin: Người nộp thuế cần đăng ký với cơ quan quản lý thuế để được cấp mã số thuế và cung cấp thông tin liên quan đến thuế như thông tin cá nhân, thông tin về doanh nghiệp, các giao dịch kinh doanh, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, và các thông tin tài chính khác.

Tính toán và nộp thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm tính toán số thuế phải nộp dựa trên các quy định và tỷ lệ thuế áp dụng. Sau đó, họ cần nộp các khoản thuế này đúng thời hạn đã quy định cho cơ quan quản lý thuế thông qua việc nộp báo cáo thuế và thanh toán số thuế phải nộp.

Giữ và bảo quản hồ sơ thuế: Người nộp thuế cần giữ và bảo quản hồ sơ, chứng từ và tài liệu liên quan đến thuế trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này bao gồm các hóa đơn, báo cáo thuế, biên bản kiểm tra thuế, và các tài liệu tài chính khác. Hồ sơ thuế được giữ để phục vụ cho mục đích kiểm tra và kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế.

Tuân thủ và phối hợp với cơ quan quản lý thuế: Người nộp thuế cần tuân thủ các quy định thuế và hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp thông tin, làm rõ các vấn đề thuế, và tuân thủ các yêu cầu kiểm tra thuế. Họ cũng cần phối hợp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thuế và giải đáp các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

Thực hiện trách nhiệm phát hiện và tự quyết toán: Người nộp thuế cần thực hiện trách nhiệm phát hiện và tự quyết toán thuế theo quy định. Điều này bao gồm việc kiểm tra và xác minh tính chính xác của thông tin thuế, tổ chức báo cáo thuế đúng quy định, và đảm bảo sự tuân thủ các quy tắc quyết toán thuế theo quy định. 

Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại sao kê tài khoản của cá nhân nộp thuế không?

Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế.

Tổng cục Thuế vừa có Công văn yêu cầu các ngân hàng thương mại cung cấp đầy đủ thông tin về tài khoản của người nộp thuế theo Luật Quản lý thuế 2019 và Nghị định 126/2020.

Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu sao kê tài khoản của người nộp thuế không
Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu sao kê tài khoản của người nộp thuế không

Theo quy định tại khoản 2, điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

“2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:

a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.

b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.

c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, theo thẩm quyền của mình, cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch của người nộp thuế để thực hiện xác định nghĩa vụ của người nộp thuế (tổ chức và cá nhân).

Tham khảo thêm 
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói

Trách nhiệm bảo mật thông tin người nộp thuế của cơ quan quản lý thuế được quy định thế nào?

Theo Điều 99 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về bảo mật thông tin người nộp thuế như sau:

Bảo mật thông tin người nộp thuế

Ngành thuế được biết thông tin tài khoản cá nhân
Ngành thuế được biết thông tin tài khoản cá nhân

Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, cơ quan cung cấp, trao đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 100 của Luật này.

Để phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:

a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;

b) Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước;

c) Cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo quy định trên, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, cơ quan cung cấp, trao đổi thông tin người nộp thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho các cơ quan được quy định tại khoản 2 Điều 99 nêu trên để phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng văn bản.

Cơ quan quản lý thuế được quyền công khai thông tin người nộp thuế trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019 về công khai thông tin người nộp thuế như sau:

Công khai thông tin người nộp thuế

Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau đây.

a) Trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

b) Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác.

c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại sao kê tài khoản
Cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại sao kê tài khoản

Kết luận:

Như vậy, cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác. Hoặc trong trường hợp trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. Đồng thời cơ quan quản lý thuế vẫn được khai thông tin người nộp thuế khi họ không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Ngân hàng thương mại sao kê tài khoản trong trường hợp nào
Ngân hàng thương mại sao kê tài khoản trong trường hợp nào

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH  

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111 

Zalo: 0932 890 675

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo