Thời hiệu khởi kiện là gì? quy định về các loại thời hiệu khởi kiện

Rate this post

Thời hiệu khởi kiện là gì? quy định về các loại thời hiệu khởi kiện

Trong hệ thống pháp luật, thời hiệu khởi kiện là một khái niệm quan trọng mà bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào cũng cần hiểu rõ khi tham gia vào các hoạt động pháp lý. Thời hiệu khởi kiện không chỉ quyết định tính hợp pháp của việc khởi kiện mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Việc nắm rõ các quy định về thời hiệu khởi kiện giúp đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ đúng lúc và đúng pháp luật. Vậy, thời hiệu khởi kiện là gì và có những quy định cụ thể nào về các loại thời hiệu khởi kiện? Bài viết Thời hiệu khởi kiện là gì? quy định về các loại thời hiệu khởi kiện sẽ cung cấp những thông tin chi tiết và dễ hiểu về khái niệm thời hiệu khởi kiện cũng như các loại thời hiệu khởi kiện theo quy định hiện hành, giúp bạn có cái nhìn rõ ràng và chuẩn bị tốt nhất khi đối mặt với các vấn đề pháp lý.

Thời hiệu khởi kiện là gì? quy định về các loại thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện là gì? quy định về các loại thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Áp dụng quy định về thời hiệu

Quy định về thời hiệu trong pháp luật Việt Nam áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như dân sự, hình sự, hành chính, và thương mại. Dưới đây là một số quy định về thời hiệu trong một số lĩnh vực chính:

 Thời hiệu trong pháp luật dân sự:

Theo Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu là khoảng thời gian mà sau khi kết thúc, quyền yêu cầu của chủ thể không được bảo vệ bởi pháp luật. Một số quy định cụ thể:

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:

Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản, và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại:

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

 Thời hiệu trong pháp luật hình sự:

Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

20 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

Không áp dụng thời hiệu đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 27 của Bộ luật Hình sự 201

 Thời hiệu trong pháp luật hành chính:

Theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi, bổ sung 2020):

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm đối với vi phạm hành chính không nghiêm trọng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 2 năm đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng.

Đối với lĩnh vực xây dựng, đất đai, môi trường, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính có thể kéo dài lên đến 5 năm.

 Thời hiệu trong pháp luật thương mại:

Theo Luật Thương mại 2005:

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng thương mại:

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại là 2 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

 Thời hiệu trong các lĩnh vực khác:

Các lĩnh vực khác như bảo hiểm, lao động, hôn nhân gia đình cũng có các quy định riêng về thời hiệu. Ví dụ, thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động cá nhân là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm.

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Trong pháp luật Việt Nam, có một số trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện, nghĩa là người có quyền yêu cầu có thể khởi kiện bất kỳ lúc nào mà không bị giới hạn bởi thời gian. Dưới đây là các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện:

 Bộ luật Dân sự 2015

Theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Ví dụ: Người sở hữu tài sản bị chiếm đoạt, bị xâm phạm quyền sở hữu có thể khởi kiện bất kỳ lúc nào để đòi lại tài sản của mình.

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

Ví dụ: Yêu cầu đòi lại danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân gắn với tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Ví dụ: Yêu cầu đòi lại tài sản do vi phạm quyền nhân thân gây ra.

Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất có thể khởi kiện mà không bị giới hạn bởi thời hiệu.

 Bộ luật Hình sự 2015

Theo Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại:

Các tội phạm quy định tại chương XIII (các tội phạm liên quan đến xâm phạm an ninh quốc gia).

Ví dụ: Tội phản quốc, tội xâm phạm lãnh thổ.

Các tội phạm quy định tại điều 353, 354, 355 (các tội phạm về tham nhũng).

Ví dụ: Tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ.

 Luật Tố tụng hành chính 2010

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với một số loại khiếu kiện về hành chính, như khiếu kiện quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với các yêu cầu liên quan đến:

Xác nhận cha, mẹ, con.

Ví dụ: Yêu cầu xác định cha, mẹ đẻ hoặc con đẻ.

Yêu cầu ly hôn.

Các yêu cầu ly hôn không bị giới hạn bởi thời gian.

 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018

Các hành vi tham nhũng và các tội phạm liên quan đến tham nhũng không bị giới hạn bởi thời hiệu khởi kiện.

 Luật Đất đai 2013

Các tranh chấp về quyền sử dụng đất không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự Việt Nam, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự bao gồm các trường hợp sau:

Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan: Thời gian mà các sự kiện bất khả kháng (như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,…) hoặc các trở ngại khách quan khác xảy ra và làm cho người khởi kiện hoặc người yêu cầu không thể thực hiện quyền khởi kiện hoặc yêu cầu của mình.

Người không có năng lực hành vi dân sự, chưa có người đại diện hợp pháp: Thời gian mà người có quyền khởi kiện hoặc yêu cầu là người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và hành vi mà chưa có người đại diện hợp pháp.

Chưa có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian chờ đợi quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu như việc khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết việc dân sự phụ thuộc vào quyết định này.

Đình chỉ giải quyết vụ án: Thời gian vụ án bị đình chỉ giải quyết theo quyết định của Tòa án.

Hòa giải: Thời gian các bên tham gia hòa giải nếu như việc hòa giải được tiến hành trước khi khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Cơ sở pháp lý

Các quy định cụ thể về thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Điều 156 của Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Ví dụ cụ thể

Sự kiện bất khả kháng: Một trận lụt lớn làm cho các bên không thể giao tiếp hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết. Thời gian này không được tính vào thời hiệu khởi kiện.

Trở ngại khách quan: Một người bị tai nạn giao thông và phải nằm viện dài ngày, không thể thực hiện việc khởi kiện. Thời gian này cũng không được tính vào thời hiệu.

xem thêm

Thành lập hợp tác xã vận tải 

Dịch vụ thành lập công ty 

Tăng vốn điều lệ công ty

Khi hết thời hiệu khởi kiện thì có quyền khởi kiện theo quy định hiện hành?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc tranh chấp. Khi hết thời hiệu khởi kiện, quyền khởi kiện của chủ thể bị mất, và tòa án có quyền từ chối giải quyết vụ việc đó. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến thời hiệu khởi kiện và quyền khởi kiện khi hết thời hiệu theo quy định hiện hành:

Thời hiệu khởi kiện là gì?

Thời hiệu khởi kiện: Là khoảng thời gian mà chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc tranh chấp.

Thời hiệu này được quy định khác nhau tùy thuộc vào từng loại tranh chấp cụ thể.

Các quy định về thời hiệu khởi kiện

Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp dân sự như sau:

Tranh chấp hợp đồng: Thời hiệu khởi kiện là 3 năm, kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Tranh chấp đòi lại tài sản: Thời hiệu khởi kiện là 3 năm.

Tranh chấp thừa kế: Thời hiệu khởi kiện là 10 năm đối với quyền thừa kế tài sản và 30 năm đối với quyền sử dụng đất, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hết thời hiệu khởi kiện

Khi hết thời hiệu khởi kiện, quyền khởi kiện của chủ thể bị mất, nghĩa là chủ thể không còn quyền yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc tranh chấp nữa.

Tòa án có quyền từ chối thụ lý giải quyết vụ việc khi đã hết thời hiệu khởi kiện.

Các trường hợp ngoại lệ

Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ, trong đó thời hiệu khởi kiện có thể không áp dụng hoặc được gia hạn, bao gồm:

Khi có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho người có quyền khởi kiện không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hiệu.

Khi người có quyền khởi kiện chưa thành niên, bị mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hợp pháp.

Khi người có quyền khởi kiện bị đe dọa, cưỡng ép mà không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hiệu.

Các biện pháp khắc phục khi hết thời hiệu khởi kiện

Thương lượng, hòa giải: Các bên tranh chấp có thể tự thương lượng, hòa giải để giải quyết vụ việc mà không cần khởi kiện ra tòa.

Yêu cầu tòa án công nhận: Trong một số trường hợp, mặc dù hết thời hiệu khởi kiện, các bên có thể yêu cầu tòa án công nhận thỏa thuận giữa các bên.

Lời khuyên pháp lý

Kiểm tra thời hiệu khởi kiện: Trước khi khởi kiện, cần kiểm tra kỹ thời hiệu khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của mình.

Liên hệ luật sư: Nên liên hệ với luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để được tư vấn chi tiết về thời hiệu khởi kiện và các quyền lợi pháp lý của mình.

quy định mới nhất về các loại thời hiệu khởi kiện
quy định mới nhất về các loại thời hiệu khởi kiện

Khi hết thời hiệu khởi kiện thì có quyền khởi kiện theo quy định hiện hành?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi hết thời hiệu khởi kiện, quyền khởi kiện của cá nhân hoặc tổ chức sẽ không còn được tòa án xem xét giải quyết. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà tòa án có thể xem xét các vấn đề liên quan đến việc hết thời hiệu khởi kiện. Dưới đây là các điểm cần lưu ý:

Thời hiệu khởi kiện:

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà pháp luật quy định để cá nhân hoặc tổ chức có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Thời hiệu khởi kiện thường được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật liên quan đến từng loại tranh chấp.

Hết thời hiệu khởi kiện:

Khi thời hiệu khởi kiện đã hết, cá nhân hoặc tổ chức không thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Tòa án sẽ từ chối thụ lý vụ án nếu thời hiệu khởi kiện đã hết, trừ khi có các quy định khác của pháp luật.

Các trường hợp đặc biệt:

Tạm ngừng thời hiệu: Theo Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện có thể được tạm ngừng trong các trường hợp sau:

Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác.

Chưa có người đại diện hợp pháp trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự.

Các bên đã thỏa thuận tạm ngừng giải quyết tranh chấp.

Khôi phục thời hiệu: Theo Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện có thể được khôi phục trong các trường hợp sau:

Người có quyền khởi kiện chứng minh được lý do chính đáng cho việc không thực hiện quyền khởi kiện trong thời hiệu (ví dụ: bị lừa dối, đe dọa hoặc bị cưỡng ép).

Thỏa thuận của các bên:

Trong một số trường hợp, các bên tranh chấp có thể thỏa thuận về việc gia hạn thời hiệu khởi kiện. Tuy nhiên, thỏa thuận này phải được thực hiện trước khi thời hiệu khởi kiện hết hạn và phải tuân thủ quy định pháp luật.

Xử lý khi hết thời hiệu khởi kiện:

Khi hết thời hiệu khởi kiện, quyền khởi kiện của cá nhân hoặc tổ chức sẽ không còn được bảo vệ bởi tòa án. Tuy nhiên, các bên vẫn có thể thỏa thuận hoặc hòa giải để giải quyết tranh chấp ngoài tòa án.

Bài viết Thời hiệu khởi kiện là gì? quy định về các loại thời hiệu khởi kiện Gia Minh trên đây là toàn bộ chia sẻ của Gia Minh, hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện về thời hiệu khởi kiện và các quy định liên quan, từ đó có thể bảo vệ tốt hơn quyền lợi của mình trong các tình huống pháp lý cụ thể. Việc tuân thủ đúng thời hiệu khởi kiện không chỉ đảm bảo quyền lợi cá nhân mà còn góp phần vào sự công bằng và minh bạch của hệ thống pháp luật.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Kinh nghiệm mở công ty kinh doanh thương mại 

Quy định về góp vốn thành lập công ty 

Thành lập công ty có cần chứng minh vốn điều lệ không? 

Thành lập công ty nhưng không kinh doanh có sao không? 

Chủ hộ kinh doanh cá thể có được thành lập công ty 

Quy định về vốn điều lệ khi thành lập công ty

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 085 3388 126

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com – phaplydoanhnghiepgm.com – vesinhantoanthucphamdn.vn

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo