Nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu

Rate this post

Nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu

Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà pháp luật quy định để người có quyền lợi bị xâm phạm có thể yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, có những trường hợp người dân không thể nộp đơn khởi kiện trong thời gian quy định. Vậy, liệu có cách nào để nộp lại đơn khởi kiện khi đã hết thời hiệu? Bài viết Nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu do Gia Minh thực hiện dưới đây sẽ giúp quý khách hàng nắm rõ quy định pháp luật và các trường hợp đặc biệt cho phép nộp lại đơn khởi kiện là vô cùng quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi và tránh thiệt hại không đáng có.

Nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu
Nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu

Thời hiệu khởi kiện gồm các loại nào?

Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà trong đó cá nhân hoặc tổ chức có quyền khởi kiện một vụ án dân sự hoặc hình sự để yêu cầu tòa án giải quyết một tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật. Sau khi thời hiệu này hết, quyền khởi kiện sẽ không còn được bảo vệ về mặt pháp lý. Dưới đây là các loại thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam:

Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án dân sự

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:

Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại:

Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:

Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án kinh doanh, thương mại

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh doanh, thương mại:

Điều 319 Luật Thương mại 2005: Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án lao động

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:

Điều 202 Bộ luật Lao động 2019: Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi mà các bên cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền:

Điều 208 Bộ luật Lao động 2019: Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi mà các bên cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án hành chính

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết khiếu kiện hành chính:

Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015: Thời hiệu khởi kiện hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu kiện.

Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án hình sự

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau tùy theo tính chất và mức độ của tội phạm:

05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự:

Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung 2014): Thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án hành chính:

Điều 114 Luật Tố tụng Hành chính 2015: Thời hiệu yêu cầu thi hành án hành chính là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý về thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện có thể bị tạm dừng hoặc bắt đầu lại trong một số trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Người khởi kiện cần lưu ý các quy định cụ thể về thời hiệu khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của mình không bị mất do quá thời hạn.

Việc xác định thời hiệu khởi kiện cần căn cứ vào các quy định cụ thể của từng lĩnh vực pháp luật có liên quan.

Hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện sẽ giúp các cá nhân, tổ chức chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thông qua các thủ tục tố tụng.

Cách tính thời hiệu được xác định như thế nào?

Thời hiệu là khoảng thời gian được pháp luật quy định để một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện quyền hoặc yêu cầu một cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nếu thời hiệu kết thúc, quyền hoặc yêu cầu đó sẽ không được bảo vệ nữa. Cách tính thời hiệu trong pháp luật Việt Nam được xác định như sau:

 Thời hiệu khởi kiện:

Thời hiệu khởi kiện là thời gian mà một bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết một vụ án dân sự. Thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày mà người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Một số ví dụ về thời hiệu khởi kiện theo Bộ luật Dân sự 2015:

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:

3 năm: Để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng.

1 năm: Để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về việc bồi thường thiệt hại.

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:

30 năm: Để yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản.

10 năm: Để yêu cầu chia di sản thừa kế là động sản.

 Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự là khoảng thời gian mà một bên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.

Ví dụ về thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự:

Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền sở hữu:

10 năm: Để yêu cầu xác nhận quyền sở hữu đối với động sản.

30 năm: Để yêu cầu xác nhận quyền sở hữu đối với bất động sản.

 Cách tính thời hiệu:

Cách tính thời hiệu theo quy định tại Điều 154 của Bộ luật Dân sự 2015:

Bắt đầu tính thời hiệu:

Thời hiệu được tính từ ngày tiếp theo sau ngày người có quyền biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Tạm dừng thời hiệu:

Trong các trường hợp như sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, người có quyền hoặc nghĩa vụ liên quan chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Không tính thời hiệu:

Trong các trường hợp như quan hệ gia đình (quan hệ giữa cha mẹ và con, giữa vợ và chồng), quan hệ lao động, và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Tiếp tục tính thời hiệu:

Thời hiệu tiếp tục được tính từ ngày sau ngày kết thúc sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, hoặc từ ngày có người đại diện mới đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên.

 Ví dụ cụ thể:

Tranh chấp hợp đồng:

Giả sử ông A ký hợp đồng với ông B vào ngày 01/01/2020 và biết rằng ông B vi phạm hợp đồng vào ngày 01/02/2020.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng là 3 năm.

Thời hiệu sẽ được tính từ ngày 02/02/2020 (ngày tiếp theo sau ngày biết hoặc phải biết quyền lợi bị xâm phạm).

Thời hiệu sẽ kết thúc vào ngày 02/02/202

Tranh chấp thừa kế:

Giả sử ông A qua đời vào ngày 01/01/2010 và người thừa kế biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm vào ngày 01/01/201

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế bất động sản là 30 năm.

Thời hiệu sẽ được tính từ ngày 02/01/201

Thời hiệu sẽ kết thúc vào ngày 02/01/204

Lưu ý:

Các quy định về thời hiệu có thể có những điểm đặc thù và phức tạp tùy thuộc vào loại tranh chấp và quy định pháp luật cụ thể. Do đó, việc tham khảo luật sư hoặc chuyên gia pháp lý là cần thiết để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý được bảo vệ đúng đắn.

xem thêm

Thủ tục cập nhật căn cước công dân của giám đốc công ty 

Bổ sung ngành nghề kinh doanh hàng may mặc.

Hồ sơ thủ tục giảm vốn điều lệ công ty cổ phần

Án đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu một vụ án đã hết thời hiệu khởi kiện, tòa án sẽ không thụ lý và giải quyết vụ án đó. Dưới đây là các căn cứ pháp lý và quy định liên quan đến vấn đề này:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 429: Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Điều 588: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Điều 623: Thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế.

Bộ luật Lao động 2019:

Điều 202: Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi mà các bên cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Điều 208: Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi mà các bên cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Luật Tố tụng Hành chính 2015:

Điều 116: Thời hiệu khởi kiện hành chính là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu kiện.

Quy định về thụ lý vụ án

Khi một đơn khởi kiện được nộp lên tòa án, tòa án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn khởi kiện, bao gồm cả việc xem xét thời hiệu khởi kiện. Nếu đơn khởi kiện được nộp sau khi thời hiệu khởi kiện đã hết, tòa án sẽ không thụ lý vụ án. Cụ thể:

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Điều 192: Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hết thời hiệu khởi kiện.

Luật Tố tụng Hành chính 2015:

Điều 123: Tòa án trả lại đơn khởi kiện nếu hết thời hiệu khởi kiện và người khởi kiện không có yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do hết thời hiệu khởi kiện.

Hậu quả của việc hết thời hiệu khởi kiện

Khi hết thời hiệu khởi kiện, các quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ việc đó sẽ không còn được pháp luật bảo vệ thông qua con đường tố tụng. Cụ thể:

Không được tòa án giải quyết:

Tòa án sẽ không thụ lý và giải quyết vụ án nếu đã hết thời hiệu khởi kiện. Điều này có nghĩa là người khởi kiện sẽ không thể yêu cầu tòa án ra phán quyết bảo vệ quyền và lợi ích của mình thông qua quá trình tố tụng.

Mất quyền yêu cầu:

Người khởi kiện sẽ mất quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc vi phạm thông qua con đường tố tụng khi thời hiệu khởi kiện đã hết. Quyền lợi của họ sẽ không còn được bảo vệ bởi tòa án.

Lưu ý quan trọng

Kiểm tra thời hiệu khởi kiện:

Trước khi nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện nên kiểm tra kỹ lưỡng thời hiệu khởi kiện để đảm bảo rằng đơn khởi kiện được nộp trong thời hạn hợp lệ.

Trường hợp đặc biệt:

Có những trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hoặc tạm dừng thời hiệu khởi kiện, như trong trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc khi các bên đang thương lượng hòa giải. Người khởi kiện cần nắm rõ các quy định này để bảo vệ quyền lợi của mình.

Việc hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện và tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan là rất quan trọng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức được bảo vệ thông qua con đường tố tụng.

Nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu

Việc nộp lại đơn khởi kiện khi đã hết thời hiệu có thể gặp khó khăn do pháp luật quy định chặt chẽ về thời hạn khởi kiện để bảo đảm sự ổn định và công bằng trong các quan hệ pháp lý. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, vẫn có thể nộp lại đơn khởi kiện nếu có lý do chính đáng hoặc căn cứ pháp lý hợp lý. Dưới đây là một số điểm cần lưu ý và cách thức nộp lại đơn khởi kiện khi đã hết thời hiệu:

 Hiểu rõ thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà pháp luật quy định để người có quyền khởi kiện có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Khi hết thời hiệu, quyền khởi kiện sẽ không còn, trừ khi có các quy định hoặc tình huống đặc biệt.

 Các trường hợp có thể nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu

Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự:

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện trong thời gian người có quyền khởi kiện bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không có năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hợp pháp.

Do trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng:

Thời hiệu khởi kiện không tính trong khoảng thời gian xảy ra trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng (như thiên tai, dịch bệnh,…).

Người khởi kiện không biết về quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm:

Thời hiệu khởi kiện có thể được gia hạn nếu người khởi kiện chứng minh rằng mình không biết và không thể biết về quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do hành vi gian lận của bên vi phạm.

 Hồ sơ nộp lại đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện: Ghi rõ các thông tin về nguyên đơn, bị đơn, nội dung khởi kiện, yêu cầu khởi kiện và căn cứ pháp lý.

Tài liệu, chứng cứ kèm theo: Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền khởi kiện và nội dung khởi kiện.

Giải trình lý do nộp lại đơn khởi kiện sau thời hiệu: Trong đơn khởi kiện hoặc văn bản đính kèm, nguyên đơn cần giải trình rõ ràng về lý do nộp lại đơn khởi kiện khi đã hết thời hiệu, kèm theo các chứng cứ liên quan.

 Thủ tục nộp lại đơn khởi kiện

Nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền:

Nộp đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ việc.

Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện:

Tòa án sẽ tiếp nhận và xem xét hồ sơ. Nếu đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án.

Xem xét thời hiệu khởi kiện:

Tòa án sẽ xem xét lý do nộp lại đơn khởi kiện khi đã hết thời hiệu. Nếu lý do và căn cứ hợp lý, Tòa án có thể chấp nhận và tiến hành giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.

Mẫu đơn khởi kiện nộp lại khi hết thời hiệu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——o0o——

ĐƠN KHỞI KIỆN

Kính gửi: [Tên Tòa án nhân dân có thẩm quyền]

Người khởi kiện:

Họ và tên: [Họ và tên của bạn]

Ngày sinh: [Ngày sinh của bạn]

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu số: [Số CMND/CCCD/Hộ chiếu]

Ngày cấp: [Ngày cấp CMND/CCCD/Hộ chiếu]

Nơi cấp: [Nơi cấp CMND/CCCD/Hộ chiếu]

Địa chỉ thường trú: [Địa chỉ của bạn]

Số điện thoại liên hệ: [Số điện thoại của bạn]

Người bị kiện:

Họ và tên: [Họ và tên của người bị kiện]

Địa chỉ: [Địa chỉ của người bị kiện]

Nội dung khởi kiện:

[Trình bày chi tiết về nội dung khởi kiện, bao gồm: thời gian, địa điểm, sự kiện, hành động cụ thể của người bị kiện, và các yêu cầu khởi kiện.]

Chứng cứ kèm theo:

[Liệt kê các chứng cứ, tài liệu, bằng chứng chứng minh cho nội dung khởi kiện.]

Giải trình lý do nộp lại đơn khởi kiện sau thời hiệu:

[Trình bày rõ ràng lý do nộp lại đơn khởi kiện khi đã hết thời hiệu, kèm theo các chứng cứ liên quan.]

Yêu cầu của người khởi kiện:

[Kính mong Quý Tòa xem xét và giải quyết vụ việc theo quy định pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.]

Xin chân thành cảm ơn!

Người khởi kiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

[Họ và tên của bạn]

[Ngày, tháng, năm]

Lưu ý: Mẫu đơn trên đây là mẫu tham khảo. Bạn nên điều chỉnh các thông tin và nội dung sao cho phù hợp với tình huống cụ thể của mình. Nếu cần, bạn có thể nhờ luật sư tư vấn thêm để đảm bảo đơn khởi kiện được soạn thảo đúng quy định pháp luật và đầy đủ thông tin cần thiết.

Phân tích quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà trong đó cá nhân hoặc tổ chức có quyền yêu cầu tòa án giải quyết một vụ việc tranh chấp. Nếu hết thời hiệu khởi kiện mà không có yêu cầu giải quyết, quyền khởi kiện sẽ mất. Quy định về thời hiệu khởi kiện được nêu rõ trong Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam.

Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện

  1. Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án dân sự

Theo Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 429: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi của mình bị xâm phạm.

Điều 588: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Điều 607: Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm là 03 năm, kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

  1. Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án thương mại

Điều 318 Luật Thương mại 2005: Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch vụ liên quan là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức bị xâm phạm.

  1. Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án lao động

Điều 202 Bộ luật Lao động 2019: Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

  1. Thời hiệu khởi kiện trong các vụ án hành chính

Điều 116 Luật Tố tụng Hành chính 2015: Thời hiệu khởi kiện là 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại.

Các trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện

Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015: Những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện bao gồm:

Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác mà bên yêu cầu không thể biết hoặc không thể thực hiện quyền khởi kiện trong thời hạn đó.

Các bên đã thỏa thuận giải quyết tranh chấp nhưng không thành, thời gian thỏa thuận không tính vào thời hiệu khởi kiện.

Người có quyền khởi kiện chưa có người đại diện hợp pháp (đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi).

Trường hợp nào được nộp lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự
Trường hợp nào được nộp lại đơn khởi kiện trong tố tụng dân sự

Hết thời hiệu khởi kiện nộp đơn lên thì Tòa án có thụ lý giải quyết không?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nếu một vụ kiện đã hết thời hiệu khởi kiện, Tòa án có thể không thụ lý giải quyết vụ kiện đó. Thời hiệu khởi kiện là thời gian mà trong đó người có quyền khởi kiện phải nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Khi hết thời hiệu này, quyền khởi kiện của người khởi kiện sẽ không còn được bảo đảm và Tòa án có thể từ chối thụ lý.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, nếu người khởi kiện có lý do chính đáng và hợp lý khiến họ không thể khởi kiện trong thời hiệu đã quy định (như lý do sức khỏe, thiên tai, tai nạn, v.v.), Tòa án có thể xem xét và quyết định thụ lý vụ kiện đó.

Căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015 của Việt Nam, thời hiệu khởi kiện thường được quy định như sau:

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng: 3 năm kể từ ngày quyền lợi bị xâm phạm.

Thời hiệu khởi kiện về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: 3 năm kể từ ngày người bị thiệt hại biết hoặc phải biết về thiệt hại và người gây thiệt hại.

Nộp lại đơn khởi kiện khi hết thời hiệu là một vấn đề phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật. Điều quan trọng là cần phải nhận thức rõ về thời hiệu khởi kiện và các thủ tục liên quan để tránh bị thiệt hại không đáng có. Sự hiểu biết và sự chuẩn bị kỹ lưỡng sẽ giúp mỗi cá nhân và tổ chức tận dụng được quyền lợi pháp lý của mình một cách hiệu quả, đồng thời góp phần xây dựng một xã hội công bằng và minh bạch.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thành lập công ty suất ăn công nghiệp 

Thành lập công ty chế biến lâm sản 

Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Thủ tục thành lập công ty lắp ráp ô tô chi tiết

Tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp phải làm thủ tục gì ?

6 điều cần lưu ý khi tạm ngừng kinh doanh năm 2022

Tạm ngừng kinh doanh có bắt buộc phải thông báo

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 085 3388 126

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com – phaplydoanhnghiepgm.com – vesinhantoanthucphamdn.vn

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo