Nhãn hiệu là gì?

Rate this post

Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã từng nghe qua cụm “nhãn hiệu”, tuy nhiên nhiều người vẫn còn  đang mơ hồ về ý nghĩa thật sự của khái niệm nhãn hiệu. Trong bài viết này, Luật Gia Minh sẽ trình bày chi tiết khái niệm nhãn hiệu là gì? đến Quý đọc giả. 

Nhãn hiệu là gì?
Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu (trademark) là thuật ngữ đã được chuẩn hóa quốc tế. Pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới đều đưa ra định nghĩa nhãn hiệu dựa trên những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của quốc gia đó nên cũng có những điểm khác nhau. Là quốc gia phát triển sau, các nhà lập pháp Việt Nam đã tiếp thu kinh nghiệm của các nước phát triển để đưa ra khái niệm mang tính khái quát, bao trùm hơn:

Là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

– Theo quy định tại Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009

Mặc dù có những điểm khác nhau trong quy định pháp luật của mỗi quốc gia những điểm giống nhau cơ bản là nhãn hiệu phải có chức năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các chủ thể khác nhau.

Bên cạnh đó, pháp luật các nước cũng như các Điều ước quốc tế đều không liệt kê một danh sách các dấu hiệu cụ thể mà chỉ đưa ra các loại dấu hiệu phổ biến có thể đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

Phân loại nhãn hiệu

Căn cứ vào các thành tố, tính chất, chức năng mà pháp luật của Việt Nam và các nước trên thế giới đều có thể phân loại nhãn hiệu theo các điểm chung như sau:

Phân loại dựa theo các yếu tố khi đăng ký bảo hộ

Phân loại nhãn hiệu như thế nào
Phân loại nhãn hiệu như thế nào

Từ ngữ, cụm từ, khẩu hiệu;

Chữ cái, chữ số;

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Hình vẽ, ảnh chụp;

Màu sắc;

Sự kết hợp các yếu tố trên;

Luật Hoa Kỳ và một số quốc gia phát triển cho phép các dấu hiệu 3 chiều, âm thanh, mùi vị và cách thức trình bày sản phẩm cũng có thể bảo hộ là nhãn hiệu. Còn pháp luật Việt Nam chưa có quy định để bảo hộ và thực tiễn cũng không thừa nhận các loại dấu hiệu này.

Phân loại theo mục đích sử dụng

Nhãn hiệu hàng hóa được sử dụng cho sản phẩm hàng hóa;

Nhãn hiệu dịch vụ sử dụng cho các ngành dịch vụ;

Tham khảo thêm

Quy định về ghi nhãn sản phẩm

Phân loại theo tính chất

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu có nhiều chủ đồng sở hữu và sử dụng;

Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu giống hoặc tương tự nhau do cùng 1 chủ sở hữu đăng ký để sử dụng trên các sản phẩm có nhiều phiên bản khác nhau;

Nhãn hiệu chứng nhận dùng để chứng nhận về đặc tính của sản phẩm như nguồn gốc xuất xứ, nguyên liệu, phương pháp sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng,…;

Nhãn hiệu nổi tiếng là NH đã có danh tiếng, nhiều người biết đến;

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

 Tài liệu tối thiểu

02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu, đánh máy theo mẫu số: 04-NH Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN [Phần mô tả nhãn hiệu: mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ả-rập hoặc la-mã thì phải dịch ra chữ số ả-rập; phần Danh mục các hàng hoá/dịch vụ trong tờ khai phải được phân  nhóm phù hợp với bảng phân loại quốc tế về hàng hoá, dịch vụ (theo Thoả ước Nice lần thứ 11)]

05 Mẫu nhãn hiệu kèm theo (mẫu nhãn hiệu kèm theo phải giống hệt mẫu nhãn hiệu dán trên tờ khai đơn đăng ký kể cả về kích thước và màu sắc.

Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm.

Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu trên tờ khai và kèm theo đều phải được trình bày đúng màu sắc cần bảo hộ);

Tham khảo thêm

Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu?

Tại sao phải đăng ký logo nhãn hiệu độc quyền

Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu tối thiểu nêu trên, đơn đăng ký cần phải có thêm các tài liệu sau:

Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận;

Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);

Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu chứa địa danh hoặc dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).

Các tài liệu khác (nếu có)

Giấy uỷ quyền (nếu nộp đơn đăng ký nộp thông qua các tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);

Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ có chứa các biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế…);

Tài liệu xác nhận quyền đăng ký;

Tài liệu xác nhận thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;

Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).

Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký

Khái niệm nhãn hiệu và thương hiệu
Khái niệm nhãn hiệu và thương hiệu

Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với nhãn hiệu nêu trong đơn;

Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại các điểm 7.3 và 7.4 của Thông tư  01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;

Mọi tài liệu đều phải được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, theo phông chữ Times New Roman, chữ không nhỏ hơn cỡ 13, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn.

Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;

Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;

Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;

Thuật ngữ dùng trong đơn phải thống nhất và là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam);

Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.

Tham khảo thêm

Quy trình thẩm định đơn đăng ký sáng chế 

Phí, lệ phí đăng ký nhãn hiệu

Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ

Phí công bố đơn: 120.000VNĐ

Phí tra cứu phục vụ TĐND: 180.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ

Phí tra cứu cho sản phẩm, dịch vụ thứ 7 trở đi: 30.000VNĐ/01 sản phẩm, dịch vụ

Phí thẩm định nội dung: 550.000VNĐ/01 nhóm sản phẩm, dịch vụ

Phí thẩm định nội dung cho sản phẩm/dịch vụ thứ 7 trở đi: 120.000VNĐ/01 sản phầm, dịch vụ.

Tham khảo thêm

Chi phí đăng ký thương hiệu độc quyền

Thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu

Tại sao cần phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Tại sao cần phải đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Kể từ ngày được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, đơn đăng ký nhãn hiệu được xem xét theo trình tự sau:

Thẩm định hình thức: 01 tháng

Công bố đơn: trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu có Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ

Thẩm định nội dung: không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.

Hình thức nộp đơn

Người nộp đơn có thể lựa chọn hình thức nộp đơn giấy hoặc hình thức nộp đơn trực tuyến qua Cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

Tham khảo thêm

Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên

Hình thức nộp đơn giấy

Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ, cụ thể:

Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Trường hợp nộp hồ sơ đơn đăng ký nhãn hiệu qua bưu điện, người nộp đơn cần chuyển tiền qua dịch vụ của bưu điện, sau đó phô tô Giấy biên nhận chuyển tiền gửi kèm theo hồ sơ đơn đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ để chứng minh khoản tiền đã nộp.

(Lưu ý: Khi chuyển tiền phí, lệ phí đến một trong các điểm tiếp nhận đơn nêu trên của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn cần gửi hồ sơ qua bưu điện tương ứng đến điểm tiếp nhận đơn đó).

Hình thức nộp đơn trực tuyến

Điều kiện để nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần có chứng thư số và chữ ký số, đăng ký tài khoản trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến và được Cục Sở hữu trí tuệ phê duyệt tài khoản để thực hiện các giao dịch đăng ký quyền SHCN.

Trình tự nộp đơn trực tuyến: Người nộp đơn cần thực hiện việc khai báo và gửi đơn đăng ký nhãn hiệu trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến của Cục Sở hữu trí tuệ, sau khi hoàn thành việc khai báo và gửi đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, Hệ thống sẽ gửi lại cho người nộp đơn Phiếu xác nhận nộp tài liệu trực tuyến.

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày gửi đơn trực tuyến, người nộp đơn phải đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ vào các ngày làm việc trong giờ giao dịch để  xuất trình Phiếu xác nhận tài liệu nộp trực tuyến và tài liệu kèm theo (nếu có) và nộp phí/lệ phí theo quy định.

Nếu tài liệu và phí/lệ phí đầy đủ theo quy định, cán bộ nhận đơn sẽ thực hiện việc cấp số đơn vào Tờ khai trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến, nếu không đủ tài liệu và phí/lệ phí theo quy định thì đơn sẽ bị từ chối tiếp nhận. Trong trường hợp Người nộp đơn không hoàn tất thủ tục nộp đơn theo quy định, tài liệu trực tuyến sẽ bị hủy và Thông báo hủy tài liệu trực tuyến được gửi cho Người nộp đơn trên Hệ thống tiếp nhận đơn trực tuyến.

Kinh doanh nhỏ lẻ có cần đăng ký thương hiệu?

Điều kiện để được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Điều kiện để được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

Tại sao không? Nhãn hiệu sinh ra để giúp người tiêu dùng phân biệt đó là sản phẩm của công ty nào. Chẳng nhẽ bạn lại không muốn khách hàng biết đến thương hiệu công ty mình hay sao?

Khi khởi nghiệp ai cũng có quyết tâm đưa công ty phát triển, lớn mạnh. Nếu bạn chờ đến khi công ty phát triển mạnh rồi mới đi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì sợ rằng đã quá muộn.

Thị trường cạnh tranh rất khốc liệt, có thể sản phẩm của bạn vừa mới ra mắt đã có kẻ bắt chước làm theo.

Nếu đối thủ chớp được thời cơ đi đăng ký trước thì bạn sẽ bị mất thương hiệu. Mọi công sức xây dựng cho thương hiệu đó, nhãn hàng đó,… coi như biếu hết cho đối thủ. Điều này đã từng xảy ra trong thực tế, hãy xem câu chuyện của Vinakansai Ninh Bình trong bài viết này.

Mặt khác, một thương hiệu đã được pháp luật bảo hộ đương nhiên giá trị sẽ cao hơn, khách hàng của bạn cũng tin tưởng hơn. Trong kinh doanh, điều đó không quan trọng sao?

Hơn nữa, chi phí đăng ký thương hiệu không hề cao, thời hạn bảo hộ lên tới 10 năm – đủ dài để một thương hiệu trở nên nổi tiếng. Bạn còn lăn tăn gì nữa?

Tóm lại, xác lập quyền sở hữu là việc đầu tiên và quan trọng nhất mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng nên làm. Doanh nghiệp chưa đăng ký tức là chưa có gì cả. Trước pháp luật, doanh nghiệp đó không hề được bảo vệ.

Một số câu hỏi thường gặp về đăng ký nhãn hiệu

Nhãn hiệu không đăng ký có được bảo hộ không?

Tất nhiên là KHÔNG. Pháp luật chỉ bảo hộ cho những đối tượng đã đăng ký, trừ trường hợp của nhãn hiệu nổi tiếng.

Tuy nhiên các tiêu chí để xác định sự nổi tiếng của một nhãn hiệu vẫn chưa có quy chuẩn, chưa có sự thống nhất giữa các quốc gia trên thế giới nên để chắc chắn được bảo hộ bạn nên đăng ký bảo hộ cho thương hiệu của mình.

Nhãn hiệu có phải là tên gọi khác của Thương hiệu không?

KHÔNG. Đây là 2 thuật ngữ khác nhau. Có thể hiểu Thương hiệu là khái niệm có phạm vi rộng hơn, là tất cả những tài sản vô hình của doanh nghiệp, bao gồm cả các bằng Sáng chế, giấy Chứng nhận,… Nhưng trong một số trường hợp, 2 khái niệm này được hiểu giống nhau.

Con người sử dụng nhãn hiệu từ khi nào?

Theo các dấu tích lịch sử, những người thợ rèn làm kiếm từ thời Đế chế La Mã được cho là những người đầu tiên sử dụng nhãn hiệu trong thương mại (xem chi tiết).

Họ đánh dấu các ký hiệu trên vũ khí mình làm ra để phân biệt với vũ khí của người khác. Về sau, cách dùng ký hiệu để đánh dấu vũ khí được phổ biến rộng rãi và áp dụng trên các sản phẩm khác như vàng, bạc, tiền xu, trang sức, đồ gốm,…

Chi phí dịch vụ đăng ký nhãn hiệu
Chi phí dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

Đến đây, bạn đã nắm được khái niệm nhãn hiệu là gì rồi đúng không? Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến thủ tục đăng ký nhãn hiệu, Quý khách hàng có thể liên hệ chúng tôi theo Hotline: 0868 458 111, để được tư vấn cụ thể hơn.

Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và thương hiệu
Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và thương hiệu

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH  

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111 

Zalo: 0932 890 675

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo