Mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic

Rate this post

Mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic

Trong bối cảnh hiện nay khi vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được chú trọng, mã ngành giúp đảm bảo rằng các hoạt động sản xuất từ cao su nhựa và plastic đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc áp dụng chuẩn mực và quy định chặt chẽ thông qua mã ngành giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường và con người. Mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic là một phần không thể thiếu trong hệ thống phân loại ngành nghề, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển ngành công nghiệp này.

Mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic
Mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic

Khái niệm chung về cao su, nhựa và plastic.

Cao su

Cao su là một loại vật liệu có tính đàn hồi cao, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp và đời sống hàng ngày. Có hai loại cao su chính:

Cao su tự nhiên:

Nguồn gốc: Được lấy từ mủ cây cao su (Hevea brasiliensis).

Tính chất: Đàn hồi tốt, chịu mài mòn, có khả năng chống lại nhiều loại hóa chất và thời tiết.

Cao su tổng hợp:

Nguồn gốc: Được sản xuất từ các hóa chất tổng hợp (như styrene, butadiene).

Tính chất: Có thể điều chỉnh các tính chất vật lý và hóa học để phù hợp với nhu cầu sử dụng cụ thể. Thường bền hơn và chịu nhiệt tốt hơn cao su tự nhiên.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Nhựa

Nhựa là một loại vật liệu polymer, được tạo ra từ các monomer thông qua quá trình polymer hóa. Nhựa có thể được chia thành hai nhóm chính:

Nhựa nhiệt dẻo:

Tính chất: Có thể được đun nóng và làm mềm nhiều lần mà không bị thay đổi cấu trúc hóa học. Ví dụ: Polyethylene (PE), Polypropylene (PP), Polyvinyl chloride (PVC), Polystyrene (PS).

Ứng dụng: Được sử dụng rộng rãi trong sản xuất bao bì, đồ chơi, ống nước, v.v.

Nhựa nhiệt rắn:

Tính chất: Khi đã được đun nóng và định hình, chúng không thể làm mềm lại. Ví dụ: Epoxy, Phenolic, Melamine.

Ứng dụng: Thường được sử dụng trong các ứng dụng yêu cầu độ bền cao và chịu nhiệt, như các linh kiện điện tử, lớp phủ bảo vệ, và vật liệu xây dựng.

Plastic

Plastic là một thuật ngữ thường dùng để chỉ các loại nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn, nhưng thường được sử dụng để chỉ các sản phẩm nhựa nhiệt dẻo thông dụng hàng ngày. Plastic có đặc điểm:

Đa dạng: Có thể được sản xuất thành nhiều dạng khác nhau, từ màng mỏng đến vật liệu cứng.

Ứng dụng: Phổ biến trong sản xuất đồ dùng hàng ngày như chai lọ, bao bì, đồ chơi, và nhiều sản phẩm công nghiệp khác.

Nhìn chung, cao su và nhựa đều là các loại vật liệu polymer, nhưng chúng có các tính chất và ứng dụng khác nhau. Cao su chủ yếu được biết đến với tính đàn hồi và độ bền cao, trong khi nhựa nổi bật với tính đa dạng và khả năng tạo hình linh hoạt.

Mã ngành 2013 là gì?

Mã ngành 2013 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 06/07/2018, thuộc lĩnh vực Sản xuất thực phẩm.

Cụ thể, mã ngành 2013 có tên gọi đầy đủ là “Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột”.

Nội dung của mã ngành này bao gồm:

Sản xuất tinh bột từ các loại cây trồng như khoai tây, sắn, ngô, gạo, v.v.

Sản xuất các sản phẩm từ tinh bột như bột năng, bột sắn, bột bắp, bột khoai tây, bột gạo, v.v.

Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết về mã ngành này hoặc các ngành nghề khác, hãy cho tôi biết!

Nhóm 20300, nhóm 3830 được quy định như thế nào?

Nhóm ngành 20300 và 3830 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg được quy định như sau:

Nhóm 20300: Sản xuất sợi nhân tạo

Nhóm này gồm:

Sản xuất sợi và chỉ nhân tạo: Sợi nhân tạo (sợi tổng hợp hoặc bán tổng hợp) được tạo ra bằng cách tái chế hóa học các polymer tự nhiên hoặc tổng hợp.

Sản xuất sợi và chỉ nhân tạo, như: Sợi từ cellulose tái tạo (ví dụ, viscose, modal), sợi axetat, sợi triacetat và sợi từ các polymer tổng hợp (ví dụ, polyamide, polyacrylic, polyester).

Nhóm này không gồm:

Sản xuất sợi thủy tinh (nhóm 2310 – Sản xuất thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh).

Sản xuất sợi carbon và sợi từ các khoáng chất khác (nhóm 2310 – Sản xuất thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh).

Sản xuất sợi và chỉ bằng kim loại (nhóm 2599 – Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu).

Nhóm 3830: Tái chế phế liệu

Nhóm này gồm:

Tái chế phế liệu kim loại và phi kim loại, tức là thu hồi phế liệu từ các sản phẩm đã sử dụng, từ sản phẩm thừa trong quá trình sản xuất, để tạo ra nguyên liệu thô thứ cấp.

Hoạt động tái chế phế liệu kim loại gồm:

Tái chế phế liệu kim loại đen và kim loại màu từ các sản phẩm đã qua sử dụng, từ các sản phẩm thừa trong quá trình sản xuất.

Sản xuất thanh, phiến, dây và các sản phẩm khác từ phế liệu kim loại tái chế.

Hoạt động tái chế phế liệu phi kim loại gồm:

Tái chế phế liệu nhựa, giấy, cao su, vải, thủy tinh và các vật liệu phi kim loại khác.

Nhóm này không gồm:

Xử lý rác thải và phế liệu mà không có quá trình tái chế (nhóm 3822 – Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại).

Hoạt động khử trùng (nhóm 3821 – Xử lý và tiêu huỷ rác thải độc hại).

Tái chế phế liệu kim loại và phi kim loại liên quan đến việc sản xuất sản phẩm mới mà không phải là nguyên liệu thô thứ cấp (ngành sản xuất tương ứng).

Thu gom phế liệu kim loại và phi kim loại mà không có quá trình tái chế (nhóm 3812 – Thu gom rác thải không độc hại).

Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc giải thích thêm về các mã ngành này, hãy cho tôi biết!

Nhóm 20300: Sản xuất sợi nhân tạo

Nhóm 20300: Sản xuất sợi nhân tạo

Nhóm ngành này bao gồm các hoạt động sản xuất sợi và chỉ nhân tạo từ các nguyên liệu hóa học hoặc tái chế. Dưới đây là chi tiết quy định cho nhóm ngành 20300 theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

20300: Sản xuất sợi nhân tạo

Nhóm này gồm:

Sản xuất sợi và chỉ nhân tạo: Bao gồm sợi tổng hợp hoặc bán tổng hợp, được tạo ra bằng cách tái chế hóa học các polymer tự nhiên hoặc tổng hợp.

Sản xuất sợi từ cellulose tái tạo: Ví dụ, viscose, modal.

Sản xuất sợi axetat và sợi triacetat: Được sản xuất từ các hợp chất cellulose biến đổi.

Sản xuất sợi từ các polymer tổng hợp: Ví dụ, polyamide (nylon), polyacrylic, polyester.

Nhóm này không gồm:

Sản xuất sợi thủy tinh: Thuộc nhóm 2310 – Sản xuất thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh.

Sản xuất sợi carbon và sợi từ các khoáng chất khác: Thuộc nhóm 2310 – Sản xuất thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh.

Sản xuất sợi và chỉ bằng kim loại: Thuộc nhóm 2599 – Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu.

Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết hoặc có câu hỏi nào khác, hãy cho tôi biết!

xem thêm

Thủ tục làm giấy phép lao động cho giám đốc 

Văn phòng ảo là gì? có hợp pháp không?

Thủ tục thành lập văn phòng môi giới nhà đất

Nhóm 3830: Tái chế phế liệu

Nhóm 3830: Tái chế phế liệu

Nhóm ngành này bao gồm các hoạt động liên quan đến tái chế phế liệu kim loại và phi kim loại để tạo ra nguyên liệu thô thứ cấp. Dưới đây là chi tiết quy định cho nhóm ngành 3830 theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:

3830: Tái chế phế liệu

Nhóm này gồm:

Tái chế phế liệu kim loại:

Tái chế phế liệu kim loại đen (sắt, thép) và kim loại màu (nhôm, đồng, kẽm, v.v.) từ các sản phẩm đã qua sử dụng hoặc sản phẩm thừa trong quá trình sản xuất.

Sản xuất thanh, phiến, dây và các sản phẩm khác từ phế liệu kim loại tái chế.

Tái chế phế liệu phi kim loại:

Tái chế phế liệu nhựa, giấy, cao su, vải, thủy tinh và các vật liệu phi kim loại khác.

Chế biến các loại phế liệu phi kim loại thành nguyên liệu thô thứ cấp.

Nhóm này không gồm:

Xử lý rác thải và phế liệu mà không có quá trình tái chế: Thuộc nhóm 3822 – Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại.

Hoạt động khử trùng: Thuộc nhóm 3821 – Xử lý và tiêu huỷ rác thải độc hại.

Tái chế phế liệu kim loại và phi kim loại liên quan đến việc sản xuất sản phẩm mới mà không phải là nguyên liệu thô thứ cấp: Thuộc các ngành sản xuất tương ứng.

Thu gom phế liệu kim loại và phi kim loại mà không có quá trình tái chế: Thuộc nhóm 3812 – Thu gom rác thải không độc hại.

Nhóm 3830 bao gồm các hoạt động tái chế nhằm thu hồi và tái sử dụng các loại vật liệu để giảm thiểu lãng phí và bảo vệ môi trường, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế tuần hoàn.

Mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic

Theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, mã ngành liên quan đến sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (nhựa) nằm trong nhóm mã ngành 22. Dưới đây là chi tiết mã ngành và các phân ngành liên quan đến sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic:

Mã ngành 22: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

Chi tiết mã ngành 22 bao gồm:

221 – Sản xuất sản phẩm từ cao su

2211 – Sản xuất săm, lốp cao su; đắp và tái chế lốp cao su

Sản xuất săm, lốp cao su cho ô tô, xe máy, xe đạp và các loại phương tiện giao thông khác.

Đắp và tái chế lốp cao su.

2219 – Sản xuất sản phẩm khác từ cao su

Sản xuất các sản phẩm khác từ cao su như: băng tải, đai truyền, găng tay cao su, các sản phẩm cao su kỹ thuật.

222 – Sản xuất sản phẩm từ plastic

2220 – Sản xuất sản phẩm từ plastic

Sản xuất các sản phẩm từ plastic như: tấm, màng, túi plastic, bao bì plastic, vật liệu xây dựng từ plastic, ống nhựa, phụ kiện ống nhựa.

Sản xuất đồ gia dụng từ plastic như: đồ dùng nhà bếp, đồ dùng gia đình, vật dụng văn phòng phẩm từ plastic.

Sản xuất các sản phẩm plastic kỹ thuật và các sản phẩm khác từ plastic.

Các bước đăng ký mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kinh doanh:

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu.

Dự thảo điều lệ công ty.

Danh sách thành viên hoặc cổ đông sáng lập (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần).

Bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty.

Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh:

Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

Sau khi hồ sơ được phê duyệt, doanh nghiệp sẽ nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số doanh nghiệp.

Thực hiện các thủ tục sau đăng ký kinh doanh:

Khắc dấu và công bố mẫu dấu.

Mở tài khoản ngân hàng và đăng ký chữ ký số (nếu cần).

Thông báo mẫu dấu và thông tin tài khoản ngân hàng lên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

Các lưu ý khi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

Đảm bảo tuân thủ các quy định về an toàn lao động và môi trường:

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic đòi hỏi các biện pháp an toàn nghiêm ngặt để bảo vệ người lao động và môi trường.

Xin các giấy phép cần thiết:

Một số sản phẩm có thể yêu cầu giấy phép sản xuất, kinh doanh đặc biệt từ các cơ quan chức năng.

Đăng ký sản phẩm:

Các sản phẩm từ cao su và plastic cần được đăng ký và kiểm định chất lượng trước khi đưa ra thị trường.

Đào tạo nhân viên:

Đảm bảo nhân viên được đào tạo đầy đủ về an toàn hóa chất, xử lý các tình huống khẩn cấp và quy trình sản xuất.

Việc đăng ký mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.

Định hướng phát triển cho ngành sản xuất sản phẩm từ cao su, nhựa và plastic

Phát triển công nghệ và cải tiến sản phẩm

Nghiên cứu và Phát triển (R&D): Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng tính năng và mở rộng ứng dụng. Phát triển các loại cao su và nhựa mới với các tính chất vượt trội, như khả năng chịu nhiệt, chịu mài mòn, và thân thiện với môi trường.

Công nghệ sản xuất tiên tiến: Áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến như in 3D, công nghệ nano, và tự động hóa để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm chi phí.

Đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng thị trường

Sản phẩm cao cấp: Tập trung vào sản xuất các sản phẩm cao cấp với giá trị gia tăng cao, như vật liệu composite, linh kiện công nghệ cao, và sản phẩm y tế.

Xuất khẩu: Mở rộng thị trường xuất khẩu bằng cách tham gia vào các hiệp định thương mại tự do (FTA), tăng cường hợp tác quốc tế, và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Tăng cường thân thiện với môi trường

Nguyên liệu tái chế: Sử dụng nguyên liệu tái chế và phát triển các loại cao su, nhựa sinh học để giảm thiểu tác động đến môi trường. Khuyến khích việc thu gom và tái chế sản phẩm nhựa đã qua sử dụng.

Công nghệ xử lý chất thải: Đầu tư vào công nghệ xử lý chất thải và quản lý chất thải hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Áp dụng quy trình sản xuất sạch hơn và giảm lượng khí thải nhà kính.

Nâng cao năng lực cạnh tranh

Tăng cường đào tạo nhân lực: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có kỹ năng và kiến thức chuyên môn sâu về ngành sản xuất cao su và nhựa.

Hợp tác và liên kết: Tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học và các doanh nghiệp khác để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tài nguyên.

Tăng cường quản lý và chiến lược phát triển bền vững

Quản lý chuỗi cung ứng: Tối ưu hóa chuỗi cung ứng để giảm thiểu chi phí và tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường. Sử dụng các công cụ quản lý hiện đại như ERP (Enterprise Resource Planning) và SCM (Supply Chain Management).

Chiến lược phát triển bền vững: Xây dựng chiến lược phát triển bền vững với tầm nhìn dài hạn, đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội.

Đổi mới trong marketing và tiếp thị

Chiến lược marketing số: Sử dụng các công cụ marketing số như quảng cáo trực tuyến, mạng xã hội, và SEO để tiếp cận khách hàng mới và duy trì quan hệ với khách hàng hiện tại.

Thương hiệu và hình ảnh: Xây dựng thương hiệu mạnh và tạo dựng hình ảnh tích cực trong lòng khách hàng. Tăng cường hoạt động quảng bá và phát triển sản phẩm với thiết kế sáng tạo và thân thiện với người tiêu dùng.

Kết luận

Ngành sản xuất sản phẩm từ cao su, nhựa và plastic đang đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng có rất nhiều cơ hội để phát triển. Bằng cách tập trung vào công nghệ, môi trường, quản lý, và chiến lược tiếp thị, ngành này có thể tiếp tục phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tương lai.

Nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic gồm những mã ngành nào
Nhóm ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic gồm những mã ngành nào

Vai trò của ngành sản xuất sản phẩm từ cao su, nhựa và plastic trong nền kinh tế quốc dân

Đóng góp vào GDP

Ngành sản xuất sản phẩm từ cao su, nhựa và plastic đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nhiều quốc gia. Sự phát triển của ngành này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra giá trị gia tăng và nâng cao năng suất lao động.

Tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực

Việc làm trực tiếp: Ngành này tạo ra nhiều việc làm trực tiếp cho người lao động trong các nhà máy sản xuất, từ công nhân đến kỹ sư và quản lý.

Việc làm gián tiếp: Còn tạo ra việc làm gián tiếp trong các ngành liên quan như logistics, dịch vụ, và bảo trì thiết bị.

Hỗ trợ các ngành công nghiệp khác

Ngành ô tô: Cao su và nhựa là nguyên liệu quan trọng cho sản xuất lốp xe, các bộ phận nội thất, và các linh kiện khác.

Ngành điện tử: Nhựa được sử dụng để sản xuất vỏ bọc và các linh kiện cho các thiết bị điện tử.

Ngành xây dựng: Nhựa và cao su được sử dụng trong các sản phẩm như ống nước, cách điện, và vật liệu xây dựng.

Thúc đẩy xuất khẩu

Ngành sản xuất sản phẩm từ cao su, nhựa và plastic đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Nhiều quốc gia xuất khẩu các sản phẩm này ra thị trường quốc tế, tạo ra nguồn thu ngoại tệ quan trọng và cân bằng cán cân thương mại.

Đóng góp vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa

Công nghiệp hóa: Ngành này thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa bằng cách cung cấp các sản phẩm cần thiết cho các ngành công nghiệp khác.

Hiện đại hóa: Sự phát triển của công nghệ sản xuất cao su và nhựa giúp nâng cao mức độ hiện đại hóa trong sản xuất và đời sống hàng ngày.

Đóng góp vào bảo vệ môi trường và phát triển bền vững

Ngành sản xuất cao su và nhựa có thể đóng góp vào bảo vệ môi trường thông qua việc phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường, sử dụng nguyên liệu tái chế và áp dụng công nghệ sản xuất sạch.

Ứng dụng rộng rãi trong đời sống

Các sản phẩm từ cao su và nhựa có ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, từ các vật dụng gia đình, đồ chơi, trang thiết bị y tế đến các sản phẩm công nghệ cao. Điều này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Kết luận

Ngành sản xuất sản phẩm từ cao su, nhựa và plastic có vai trò quan trọng và đa dạng trong nền kinh tế quốc dân. Bằng cách đóng góp vào GDP, tạo việc làm, hỗ trợ các ngành công nghiệp khác, thúc đẩy xuất khẩu, góp phần vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống, ngành này đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế và xã hội.

Việc sử dụng mã ngành giúp định hướng và xác định các hoạt động sản xuất, từ việc chế tạo các sản phẩm tiêu dùng hàng ngày đến các thành phần kỹ thuật phức tạp được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Tóm lại, Mã ngành sản xuất sản phẩm từ cao su nhựa và plastic không chỉ đơn thuần là một dãy số mà còn là một công cụ quan trọng trong quản lý và phát triển ngành công nghiệp này. Nó giúp đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả và bền vững trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ cao su nhựa và plastic, đồng thời góp phần vào sự bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

dịch vụ thành lập công ty kinh doanh thủy sản

Mở xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi 

Thủ tục cấp giấy phép sản xuất thức ăn chăn nuôi

Thành lập công ty sản xuất giấy vệ sinh 

Quy trình sản xuất giấy vệ sinh đạt chuẩn

Thủ tục mở cửa hàng quần áo thành công 100% 

Mở cửa hàng bán quần áo sơ sinh

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 085 3388 126

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com – phaplydoanhnghiepgm.com – vesinhantoanthucphamdn.vn

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo