Làm sao để rút vốn khỏi công ty cổ phần đúng Pháp luật?

5/5 - (1 bình chọn)

Làm sao để rút vốn khỏi công ty cổ phần đúng Pháp luật?

Làm sao để rút vốn khỏi công ty cổ phần đúng Pháp luật? chỉ xảy ra khi có sự tranh chấp giữa các cổ đông trong việc điều hành quản lý công ty. Khi không còn hợp tác họ sẽ đi đến quyết định cuối cùng là rút vốn kinh doanh. Tuy nhiên việc rút vốn cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Mời bạn đọc tiếp bài viết dưới đây để nắm rõ hơn thủ tục điều kiện rút vốn khỏi công ty cổ phần.

Làm sao để rút vốn khỏi công ty cổ phần đúng Pháp luật?
Làm sao để rút vốn khỏi công ty cổ phần đúng Pháp luật?

Khái niệm cổ đông là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 4, Luật doanh nghiệp năm 2020 có quy định về khái niệm cổ đông như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.

Như vậy, có thể hiểu, cổ đông là người góp vốn vào công ty cổ phần, dưới hình thức mua lại số cổ phần đã phát hành hoặc quy đổi cổ phần theo Điều lệ của công ty hoặc luât doanh nghiệp. Số lượng cổ đông tối thiểu trong công ty cổ phần là 3 người, không có giới hạn về mức tối đa.

Trường hợp này của bạn, chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Bạn góp vốn để sáng lập công ty

Trường hợp bạn góp vốn để sáng lập công ty, bạn sẽ trở thành cổ đông sáng lập của doanh nghiệp và đương nhiên được sở hữu những cổ phần ưu đãi mà cổ đông sáng lập nhận được.

Trường hợp 2: Công ty đã thành lập và chào bán cổ phần. Bây giờ bạn mới mua cổ phần để tham gia vào hoạt động của công ty.

Trường hợp công ty đã thành lập, và chào bán cổ phần phổ thông. Khi bạn mua số cổ phần này, bạn sẽ trở thành cổ đông phổ thông của doanh nghiệp. Cổ đông phổ thông được tham dự và biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; được nhận cổ tức; được chuyển nhượng cổ phần cho người khác; được nhận một phần tài sản tương ứng với số cổ phần góp vào công ty khi công ty giải thể, sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ và cổ đông loại khác.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Cổ đông có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua và khi đó, cổ đông chỉ chịu những rủi ro công ty gặp phải trong kinh doanh đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Tuy vậy, mức độ thực hiện các quyền và nghĩa vụ nói trên của các cổ đông hoàn toàn phụ thuộc vào loại cổ phần và số lượng cổ phần mà cổ đông sở hữu. Căn cứ vào loại cổ phần do cổ đông sở hữu mà Luật doanh nghiệp phân biệt thành cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông ưu đãi biểu quyết.

Điều kiện Làm sao để rút vốn khỏi công ty cổ phần đúng Pháp luật?

Theo khoản 2 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 thì cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần ( chuyển nhượng cổ phần). Như vậy để rút vốn khỏi công ty, cổ đông phải đáp ứng được điều kiện:Là người sở hữu cổ phần của công ty đó

Cổ phần được chuyển nhượng phải là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi cổ tức

Nếu là cổ đông sáng lập, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông khác không phải cổ đông sáng lập khi có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.

Nếu là cổ đông phổ thông thì được phép tự do chuyển nhượng cho cổ đông khác hoặc người khác không phải cổ đông của công ty.

Trường hợp cổ đông rút vốn bằng cách công ty mua lại cổ phần ( theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo yêu cầu của công ty ) thì cổ đông phải đảm bảo thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Cổ đông trong công ty cổ phần có được phép rút vốn khỏi công ty hay không?

Căn cứ Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nghĩa vụ của cổ đông công ty cổ phần như sau:

“Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông

Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.

Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

Theo đó, cổ đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.

Các hình thức rút vốn khỏi công ty cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ trường hợp quy định về cổ đông sáng lập hoặc Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.

Cổ đông thực hiện việc rút vốn một phần bằng cách chuyển nhượng một phần cổ phần hoặc rút vốn toàn bộ bằng cách chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho cổ đông khác, đáp ứng điều kiện về cổ đông sáng lập hoặc cổ đông phổ thông.

Sau thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì các hạn chế về cổ đông sáng lập sẽ được hủy bỏ, cổ đông tự cho chuyển nhượng cho người khác hoặc cổ đông bất kì của công ty.

Công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Theo quy định tại khoản 1 Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020, sửa đổi bổ sung 2022 khi cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty, có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình.

Công ty mua lại cổ phần của cổ đông theo yêu cầu của công ty

Với hai hình thức rút vốn trên, cổ đông thể hiện sự chủ động trong việc rút vốn ra khỏi công ty vì đây là quyền lợi của cổ đông. Hình thức rút vốn bằng cách công ty mua lại cổ phần của cổ đông theo yêu cầu của công ty là vì quyền lợi của công ty và khá bị động đối với cổ đông.

Tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, công ty sẽ mua lại 30% tổng số cổ phần phổ thông, một phần hoặc toàn bộ số cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

Thủ tục cổ đông rút vốn khỏi công ty cổ phần

mẫu đơn xin rút vốn khỏi công ty cổ phần

Cổ đông thực hiện thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần

Đối với hình thức chuyển nhượng cổ phần

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần bao gồm:

Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần

Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng

Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần

Bản sao, chứng thực của cổ đông chuyển nhượng cổ phần và người được chuyển nhượng hoặc của người được ủy quyền bằng văn bản ủy quyền.

Đối với hình thức công ty mua lại cổ phần theo yêu cầu của công ty

Bước 1: Gửi yêu cầu bằng văn bản tới công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết các vấn đề đã được quy định. Trong đó bao gồm:

Nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông;

Số lượng cổ phần từng loại;

Giá dự định bán;

Lý do yêu cầu công ty mua lại.

Bước 2: Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá

Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Bước 3: Sau khi thanh toán xong số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.

Trường hợp chuyển nhượng cổ phần dẫn đến việc số lượng cổ đông bị giảm hơn mức tối thiểu: việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông làm số lượng cổ đông chỉ còn hai thành viên, khi đó doanh nghiệp sẽ phải chuyển đổi từ công ty cổ phần sang công ty TNHH hai thành viên để tiếp tục hoạt động.

Thủ tục rút vốn khỏi công ty cổ phần của cổ đông thế nào?

Cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần hay không?

Theo Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như sau:

“Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.”

Theo đó, cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Như vậy, bạn không được phép rút vốn khỏi công ty cổ phần dưới mọi hình thức bạn có quyền yêu cầu công ty mua lại nếu đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông. Tuy nhiên, nếu không thuộc trường hợp này thì việc yêu cầu công ty mua lại và việc công ty có mua lại cổ phần bạn đang giữ hay không tùy vào thỏa thuận của hai bên.

Trên đây là bài viết Làm sao để rút vốn khỏi công ty cổ phần đúng Pháp luật?. Nếu quý vị còn thắc mắc và khó khăn trong việc tìm hiểu quy định pháp luật. Hãy liên hệ với Gia Minh để chúng tôi hỗ trợ kịp thời cho quý khách hàng.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Tăng vốn điều lệ đóng các loại thuế nào

Bổ sung thêm ngành nghề dịch vụ giặt là

Bổ sung ngành nghề vệ sinh công nghiệp

Bổ sung thêm ngành nghề dịch vụ bảo vệ

Thủ tục giảm vốn điều lệ công ty cổ phần 

Thay đổi đăng ký kinh doanh công ty cổ phần

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 0932 890 675

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo