Các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật

Rate this post

Các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật

Trong hệ thống pháp luật thuế của mỗi quốc gia, việc xác định số thuế phải nộp là một quá trình quan trọng và phức tạp. Để đảm bảo sự công bằng và minh bạch, pháp luật đã quy định rõ ràng về các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ để thực hiện việc ấn định này. Ấn định thuế là quá trình cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp dựa trên các căn cứ pháp lý và tài liệu liên quan, nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và công bằng cho mọi đối tượng nộp thuế. Trong bài viết Các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. 

Các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật
Các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật

Căn cứ pháp luật về ấn định thuế?

Ấn định thuế là quy trình cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp khi người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ khai báo thuế theo quy định pháp luật. Việc ấn định thuế dựa trên các căn cứ pháp luật nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chính xác. Dưới đây là các căn cứ pháp luật liên quan đến ấn định thuế tại Việt Nam:

Luật Quản lý thuế

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019, quy định về quản lý các loại thuế, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.

Điều 50: Quy định về ấn định thuế trong trường hợp người nộp thuế vi phạm các quy định về khai thuế, nộp thuế.

Điều 51: Quy định về căn cứ và phương pháp ấn định thuế.

Nghị định

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điều 14: Quy định về các trường hợp ấn định thuế.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Điều 15: Quy định về phương pháp ấn định thuế.

Thông tư

Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định về việc ấn định thuế và xử lý các vi phạm về khai thuế, nộp thuế.

Điều 36: Quy định chi tiết về ấn định thuế.

Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, trong đó có các quy định liên quan đến ấn định thuế.

Quyết định

Quyết định số 1500/QĐ-TCT ngày 20 tháng 10 năm 2020 của Tổng cục Thuế ban hành quy trình ấn định thuế đối với người nộp thuế.

Các trường hợp ấn định thuế

Theo quy định pháp luật, cơ quan thuế có quyền ấn định thuế trong các trường hợp sau:

Không nộp hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn quy định.

Nộp hồ sơ khai thuế không đúng, không đầy đủ: Hồ sơ khai thuế không đúng, không đầy đủ, hoặc không trung thực.

Không tuân thủ quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin: Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế: Có các hành vi gian lận, trốn thuế.

Phương pháp ấn định thuế

Cơ quan thuế có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp ấn định thuế sau:

Dựa trên doanh thu, thu nhập ấn định: Sử dụng doanh thu, thu nhập của người nộp thuế để ấn định số thuế phải nộp.

Dựa trên tỷ lệ lợi nhuận: Sử dụng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hoặc các chỉ số tài chính khác để xác định số thuế phải nộp.

Dựa trên mức thuế suất cố định: Áp dụng mức thuế suất cố định đối với một số loại hình kinh doanh đặc thù.

Dựa trên dữ liệu của ngành, lĩnh vực kinh doanh tương tự: Sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực để ấn định thuế.

Trách nhiệm và quyền lợi của người nộp thuế

Người nộp thuế: Có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về khai thuế, nộp thuế, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế.

Cơ quan thuế: Có trách nhiệm xác định và ấn định số thuế phải nộp dựa trên các căn cứ pháp luật và dữ liệu thực tế.

Người nộp thuế bị ấn định thuế khi nào?

Người nộp thuế bị ấn định thuế khi cơ quan thuế xác định rằng họ không tuân thủ các quy định về khai thuế và nộp thuế theo đúng pháp luật. Dưới đây là các trường hợp cụ thể khi người nộp thuế bị ấn định thuế:

Không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn

Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn quy định của pháp luật về thuế, mặc dù đã được cơ quan thuế nhắc nhở hoặc yêu cầu bổ sung.

Nộp hồ sơ khai thuế không đúng, không đầy đủ, không trung thực

Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng thông tin trong hồ sơ không đúng, không đầy đủ, hoặc không trung thực, dẫn đến việc tính toán số thuế phải nộp không chính xác.

Không tuân thủ quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ

Người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến không có cơ sở để xác định đúng số thuế phải nộp.

Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế

Người nộp thuế không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng hạn các thông tin, tài liệu mà cơ quan thuế yêu cầu phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra, xác định số thuế phải nộp.

Có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có các hành vi gian lận, trốn thuế như lập hồ sơ giả, khai man số liệu, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, dẫn đến số thuế khai báo không đúng với thực tế.

Căn cứ pháp lý

Các căn cứ pháp lý chính quy định về việc ấn định thuế bao gồm:

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, đặc biệt là các điều 50 và 51 quy định về việc ấn định thuế và phương pháp ấn định thuế.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, trong đó điều 14 và điều 15 quy định về các trường hợp và phương pháp ấn định thuế.

Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn về quản lý thuế và quy trình ấn định thuế.

Quyết định số 1500/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế ban hành quy trình ấn định thuế đối với người nộp thuế.

Quy trình ấn định thuế

Phát hiện vi phạm: Cơ quan thuế phát hiện hành vi vi phạm quy định về khai thuế, nộp thuế qua kiểm tra, thanh tra.

Thông báo và yêu cầu bổ sung: Cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế về các vi phạm và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khai thuế trong một thời hạn nhất định.

Quyết định ấn định thuế: Nếu người nộp thuế không thực hiện yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan thuế sẽ ra quyết định ấn định thuế dựa trên các phương pháp phù hợp.

Thông báo số thuế ấn định: Cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế về số thuế ấn định và yêu cầu nộp trong thời hạn quy định.

Giải quyết khiếu nại (nếu có): Người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo đúng quy định pháp luật.

Các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật

Theo quy định của pháp luật, người nộp thuế có thể bị ấn định thuế trong một số trường hợp cụ thể khi không tuân thủ đúng các quy định về khai thuế và nộp thuế. Dưới đây là các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ pháp lý liên quan:

Các trường hợp bị ấn định thuế

Không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn:

Người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn quy định.

Nộp hồ sơ khai thuế không đúng, không đầy đủ, không trung thực:

Hồ sơ khai thuế có sai sót, không đầy đủ hoặc thông tin khai báo không trung thực.

Không tuân thủ quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ:

Người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế:

Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng hạn các thông tin, tài liệu mà cơ quan thuế yêu cầu.

Có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế:

Người nộp thuế có hành vi gian lận, trốn thuế như lập hồ sơ giả, khai man số liệu, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

Căn cứ ấn định thuế

Theo Điều 50 và 51 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, căn cứ để ấn định thuế bao gồm:

Dữ liệu, thông tin từ hồ sơ thuế của người nộp thuế:

Sử dụng dữ liệu, thông tin từ hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.

Số thuế đã nộp của các kỳ tính thuế trước:

Số thuế đã nộp của người nộp thuế trong các kỳ tính thuế trước.

Thông tin từ các tổ chức, cá nhân có liên quan:

Thông tin từ các tổ chức, cá nhân có liên quan như cơ quan thuế, cơ quan quản lý chuyên ngành.

Thông tin từ cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước khác:

Thông tin từ các cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước khác về tình hình kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của người nộp thuế.

Dữ liệu thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế:

Sử dụng dữ liệu thông tin, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh tương tự.

xem thêm

Hướng dẫn thủ tục giải thể hộ kinh doanh cá thể

Thủ tục giải thể công ty uy tín dịch vụ tốt nhất

Thủ tục giải thể chi nhánh hạch toán độc lập

Căn cứ pháp lý

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

Điều 50: Quy định về các trường hợp ấn định thuế.

Điều 51: Quy định về căn cứ và phương pháp ấn định thuế.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Điều 14: Quy định về các trường hợp ấn định thuế.

Điều 15: Quy định về phương pháp ấn định thuế.

Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

Điều 36: Hướng dẫn chi tiết về ấn định thuế và xử lý các vi phạm về khai thuế, nộp thuế.

Thông tư số 80/2021/TT-BTC:

Hướng dẫn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, bao gồm các quy định liên quan đến ấn định thuế.

Quyết định số 1500/QĐ-TCT:

Ban hành quy trình ấn định thuế đối với người nộp thuế.

Phương pháp ấn định thuế

Dựa trên doanh thu, thu nhập ấn định:

Sử dụng doanh thu, thu nhập của người nộp thuế để ấn định số thuế phải nộp.

Dựa trên tỷ lệ lợi nhuận:

Sử dụng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu hoặc các chỉ số tài chính khác để xác định số thuế phải nộp.

Dựa trên mức thuế suất cố định:

Áp dụng mức thuế suất cố định đối với một số loại hình kinh doanh đặc thù.

Dựa trên dữ liệu của ngành, lĩnh vực kinh doanh tương tự:

Sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực để ấn định thuế.

Quy trình ấn định thuế

Phát hiện vi phạm: Cơ quan thuế phát hiện hành vi vi phạm quy định về khai thuế, nộp thuế qua kiểm tra, thanh tra.

Thông báo và yêu cầu bổ sung: Cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế về các vi phạm và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khai thuế trong một thời hạn nhất định.

Quyết định ấn định thuế: Nếu người nộp thuế không thực hiện yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan thuế sẽ ra quyết định ấn định thuế dựa trên các phương pháp phù hợp.

Thông báo số thuế ấn định: Cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế về số thuế ấn định và yêu cầu nộp trong thời hạn quy định.

Giải quyết khiếu nại (nếu có): Người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo đúng quy định pháp luật.

Các trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị ấn định thuế

Các trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị ấn định thuế thường xảy ra khi có vi phạm liên quan đến khai báo, quản lý và tuân thủ các quy định về thuế xuất khẩu. Dưới đây là các trường hợp cụ thể và căn cứ pháp lý liên quan:

Các trường hợp hàng hóa xuất khẩu bị ấn định thuế

Khai báo sai thông tin về hàng hóa xuất khẩu

Hàng hóa xuất khẩu có sự khai báo sai lệch về số lượng, chủng loại, giá trị, mã số hàng hóa, hoặc các thông tin khác.

Không khai báo hoặc khai báo không đầy đủ

Người xuất khẩu không nộp tờ khai hải quan hoặc nộp không đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định.

Sử dụng chứng từ giả mạo

Sử dụng hóa đơn, chứng từ, giấy tờ giả mạo để khai báo hàng hóa xuất khẩu.

Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đúng thời hạn

Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng thời hạn các thông tin, tài liệu mà cơ quan hải quan yêu cầu phục vụ cho việc kiểm tra, xác định thuế xuất khẩu.

Vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ

Không tuân thủ các quy định về lập, phát hành, sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu.

Có hành vi gian lận, trốn thuế

Các hành vi gian lận, trốn thuế như khai man số liệu, lập hồ sơ giả, không khai báo hàng hóa xuất khẩu.

Căn cứ pháp lý

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

Điều 50: Quy định về các trường hợp ấn định thuế.

Điều 51: Quy định về căn cứ và phương pháp ấn định thuế.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế

Điều 14: Quy định về các trường hợp ấn định thuế.

Điều 15: Quy định về phương pháp ấn định thuế.

Thông tư số 39/2018/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Quy định chi tiết về việc khai báo hải quan, thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, và các trường hợp bị ấn định thuế.

Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư số 80/2021/TT-BTC

Hướng dẫn chi tiết về ấn định thuế và xử lý các vi phạm về khai thuế, nộp thuế.

Quyết định số 1500/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế

Ban hành quy trình ấn định thuế đối với người nộp thuế.

Phương pháp ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu

Dựa trên giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu

Sử dụng giá trị thực tế của hàng hóa xuất khẩu để ấn định thuế khi phát hiện sự khai báo sai lệch về giá trị.

Dựa trên số lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu thực tế

Sử dụng số lượng, chủng loại thực tế của hàng hóa xuất khẩu để ấn định thuế khi phát hiện sự khai báo sai lệch.

Dựa trên dữ liệu của ngành, lĩnh vực xuất khẩu tương tự

Sử dụng dữ liệu của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh trong cùng ngành, lĩnh vực xuất khẩu để ấn định thuế.

Quy trình ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu

Phát hiện vi phạm: Cơ quan hải quan phát hiện hành vi vi phạm quy định về khai báo hàng hóa xuất khẩu qua kiểm tra, thanh tra.

Thông báo và yêu cầu bổ sung: Cơ quan hải quan thông báo cho người xuất khẩu về các vi phạm và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khai báo trong một thời hạn nhất định.

Quyết định ấn định thuế: Nếu người xuất khẩu không thực hiện yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan hải quan sẽ ra quyết định ấn định thuế dựa trên các phương pháp phù hợp.

Thông báo số thuế ấn định: Cơ quan hải quan thông báo cho người xuất khẩu về số thuế ấn định và yêu cầu nộp trong thời hạn quy định.

Giải quyết khiếu nại (nếu có): Người xuất khẩu có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế. Cơ quan hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo đúng quy định pháp luật.

Kết luận

Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và chính xác trong quản lý thuế, đồng thời ngăn chặn các hành vi gian lận, trốn thuế. Người xuất khẩu cần tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật để tránh bị ấn định thuế và các hậu quả pháp lý liên quan.

Đối tượng nào bị ấn định thuế?
Đối tượng nào bị ấn định thuế?

Ai có thẩm quyền ấn định thuế?

Thẩm quyền ấn định thuế được quy định rõ ràng trong pháp luật Việt Nam, và thuộc về các cơ quan thuế và hải quan có trách nhiệm quản lý thuế và giám sát việc tuân thủ các quy định về thuế của người nộp thuế. Cụ thể, thẩm quyền ấn định thuế được giao cho các cơ quan sau:

Cơ quan thuế

Cục Thuế: Cục Thuế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ấn định thuế đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế tại địa phương mình quản lý.

Chi cục Thuế: Chi cục Thuế cấp quận, huyện, thị xã có thẩm quyền ấn định thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh nộp thuế tại địa phương mình quản lý.

Tổng cục Thuế: Tổng cục Thuế có thẩm quyền chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và trực tiếp ấn định thuế trong các trường hợp đặc biệt hoặc theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.

Cơ quan hải quan

Cục Hải quan: Cục Hải quan tỉnh, thành phố có thẩm quyền ấn định thuế đối với các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa phương mình quản lý.

Chi cục Hải quan: Chi cục Hải quan cửa khẩu, cảng biển, sân bay có thẩm quyền ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu, cảng biển, sân bay.

Tổng cục Hải quan: Tổng cục Hải quan có thẩm quyền chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và trực tiếp ấn định thuế trong các trường hợp đặc biệt hoặc theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.

Căn cứ pháp lý

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14:

Điều 16: Quy định về thẩm quyền của cơ quan thuế trong quản lý thuế.

Điều 21: Quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế các cấp.

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, trong đó xác định rõ thẩm quyền của cơ quan thuế và cơ quan hải quan trong việc ấn định thuế.

Thông tư số 156/2013/TT-BTC:

Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, trong đó có quy định về thẩm quyền ấn định thuế của các cơ quan thuế.

Thông tư số 39/2018/TT-BTC:

Hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quy định thẩm quyền ấn định thuế của cơ quan hải quan.

Quy trình ấn định thuế

Phát hiện vi phạm: Cơ quan thuế hoặc hải quan phát hiện hành vi vi phạm quy định về khai thuế, nộp thuế qua kiểm tra, thanh tra.

Thông báo và yêu cầu bổ sung: Cơ quan thuế hoặc hải quan thông báo cho người nộp thuế về các vi phạm và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khai thuế trong một thời hạn nhất định.

Quyết định ấn định thuế: Nếu người nộp thuế không thực hiện yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa, cơ quan thuế hoặc hải quan sẽ ra quyết định ấn định thuế dựa trên các phương pháp phù hợp.

Thông báo số thuế ấn định: Cơ quan thuế hoặc hải quan thông báo cho người nộp thuế về số thuế ấn định và yêu cầu nộp trong thời hạn quy định.

Giải quyết khiếu nại (nếu có): Người nộp thuế có quyền khiếu nại quyết định ấn định thuế. Cơ quan thuế hoặc hải quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo đúng quy định pháp luật.

Như vậy, thẩm quyền ấn định thuế thuộc về các cơ quan thuế và hải quan, đảm bảo việc quản lý thuế hiệu quả và ngăn chặn các hành vi gian lận, trốn thuế.

Việc ấn định thuế là một công cụ quan trọng trong việc quản lý thuế, giúp đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc thu thuế. Qua bài viết  Các trường hợp bị ấn định thuế và căn cứ ấn định thuế theo quy định của pháp luật, chúng ta có thể thấy rõ vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh và kiểm soát các hành vi không đúng quy định của người nộp thuế. Điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của nhà nước mà còn góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng. Do đó, việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật về thuế không chỉ là trách nhiệm của người nộp thuế mà còn là yếu tố then chốt trong việc phát triển kinh tế bền vững

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Tự công bố chất lượng nước ngọt có gas 

Mở cửa hàng kinh doanh gas như thế nào? 

Thủ tục xin cấp giấy phép an ninh trật tự kinh doanh khí 

Thủ tục xin giấy phép tư vấn du học 

Dịch vụ làm giấy phép tư vấn du học 

Thủ tục xin cấp chứng chỉ tư vấn du học 

Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

Điều kiện cơ sở sản xuất an toàn thực phẩm thạch rau câu 

Tư vấn cơ sở sản xuất thạch rau câu làm giấy an toàn thực phẩm 

Giấy phép an toàn thực phẩm cửa hàng đóng gói trái cây sạch

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 085 3388 126

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com – phaplydoanhnghiepgm.com – vesinhantoanthucphamdn.vn

 

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo