Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào

Rate this post

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào

Trong kỷ nguyên số hiện nay, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của nhiều người. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn, mạng xã hội cũng là môi trường phát sinh nhiều hành vi tiêu cực, trong đó có việc xúc phạm, lăng mạ người khác. Những hành vi này không chỉ gây tổn thương về mặt tinh thần cho nạn nhân mà còn vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật. Trong bài viết Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan và những hình thức xử phạt mà người vi phạm có thể phải đối mặt, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân khi sử dụng mạng xã hội.

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào
Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào

Việc xúc phạm người khác trên mạng xã hội có thể bị xử lý theo quy định pháp luật của Việt Nam. Các hành vi này có thể bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng và hậu quả gây ra. Dưới đây là một số quy định và mức xử phạt liên quan:

Xử phạt hành chính

Theo Nghị định số 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử, việc xúc phạm người khác trên mạng xã hội có thể bị xử phạt như sau:

Điều 101 – Vi phạm quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi sau:

Cung cấp, chia sẻ thông tin sai sự thật, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc thông tin vi phạm pháp luật.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Nếu hành vi xúc phạm nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

Điều 155 – Tội làm nhục người khác:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

Phạm tội 02 lần trở lên;

Đối với 02 người trở lên;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Đối với người đang thi hành công vụ;

Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

Làm nạn nhân tự sát.

Điều 156 – Tội vu khống:

Người nào bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

Có tổ chức;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Đối với 02 người trở lên;

Đối với người đang thi hành công vụ;

Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

Vì động cơ đê hèn;

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

Làm nạn nhân tự sát.

Biện pháp khác

Ngoài các hình thức xử phạt hành chính và hình sự, người bị xúc phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại về danh dự, nhân phẩm và các tổn thất khác theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội phải bồi thường như thế nào?

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến trách nhiệm dân sự, hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Việc bồi thường cho người bị xúc phạm sẽ được xem xét dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam. Dưới đây là các quy định và các bước liên quan đến việc bồi thường:

Trách nhiệm dân sự:

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 584: Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra. Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại.

Điều 592: Quy định về bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Các khoản bồi thường bao gồm:

Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại.

Chi phí hợp lý để hạn chế, khôi phục danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.

Thiệt hại khác do luật định.

Bồi thường tổn thất về tinh thần: Mức bồi thường tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được, mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trách nhiệm hành chính:

Theo Nghị định số 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện:

Điều 101: Quy định xử phạt hành chính đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện các hành vi sau:

Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây xúc phạm.

Trách nhiệm hình sự:

Theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

Điều 155: Tội làm nhục người khác:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

Nếu có tình tiết tăng nặng (như phạm tội nhiều lần, đối với nhiều người, gây hậu quả nghiêm trọng), hình phạt có thể tăng lên đến 5 năm tù.

Quy trình yêu cầu bồi thường:

Thu thập bằng chứng: Người bị xúc phạm cần thu thập các bằng chứng liên quan (hình ảnh, video, đoạn chat, bình luận, v.v.) để chứng minh hành vi xúc phạm.

Gửi yêu cầu bồi thường: Người bị xúc phạm có thể gửi yêu cầu bồi thường thiệt hại đến người gây xúc phạm. Nội dung yêu cầu nên rõ ràng, nêu rõ các thiệt hại và mức bồi thường cụ thể.

Thỏa thuận bồi thường: Hai bên có thể thương lượng để thống nhất mức bồi thường. Nếu không thể thỏa thuận, người bị xúc phạm có thể khởi kiện ra tòa án.

Khởi kiện: Người bị xúc phạm có thể nộp đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại.

Lưu ý:

Mức bồi thường và các quyết định liên quan sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và quyết định của cơ quan chức năng hoặc tòa án.

Người bị xúc phạm cần nắm rõ các quyền lợi của mình và có thể tham khảo ý kiến của luật sư để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý.

xem thêm

Mã ngành nghề đăng ký kinh doanh công ty xuất nhập khẩu

Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Danh mục ngành nghề  kinh doanh Việt Nam mới nhất

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP), hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội có thể bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc phải gỡ bỏ các thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã đăng tải trên mạng xã hội​ 

Nếu hành vi xúc phạm nghiêm trọng gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội làm nhục người khác. Theo đó, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm​ 

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào

Xúc phạm người khác trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tại Việt Nam, các hành vi này được quy định và xử lý theo các điều luật trong Bộ luật Hình sự, cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác. Dưới đây là chi tiết về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội:

Các quy định pháp luật liên quan

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017:

Điều 155 – Tội làm nhục người khác:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

Nếu phạm tội có tổ chức, phạm tội đối với 2 người trở lên, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Nếu gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát thì bị phạt tù từ 2 đến 5 năm.

Luật An ninh mạng 2018:

Cấm các hành vi đăng tải thông tin sai sự thật, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức.

Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử:

Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

Trình tự xử lý

Tiếp nhận và xử lý thông tin:

Nạn nhân hoặc người phát hiện hành vi xúc phạm có thể gửi đơn tố cáo hoặc báo cáo vụ việc đến cơ quan công an hoặc cơ quan chức năng liên quan.

Điều tra và thu thập chứng cứ:

Cơ quan công an tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ, bao gồm các bài viết, bình luận, tin nhắn xúc phạm trên mạng xã hội và các thông tin liên quan khác.

Xác định tội danh:

Dựa trên các chứng cứ thu thập được, cơ quan điều tra xác định hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định của Bộ luật Hình sự hay không.

Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ tiến hành truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. Quá trình này bao gồm việc khởi tố, truy tố và xét xử theo quy định pháp luật.

Xử phạt hành chính:

Trong trường hợp hành vi chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 15/2020/NĐ-CP.

Các hình phạt có thể áp dụng

Hình phạt cảnh cáo: Áp dụng cho những trường hợp vi phạm nhẹ, lần đầu.

Phạt tiền: Mức phạt tiền dao động từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng tùy mức độ vi phạm.

Cải tạo không giam giữ: Thời gian cải tạo không giam giữ có thể lên đến 3 năm.

Phạt tù: Mức phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi xúc phạm.

Trường hợp sử dụng mạng xã hội để xúc phạm nhân phẩm của người khác có bị phạt tù không?

Việc sử dụng mạng xã hội để xúc phạm nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tù, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả gây ra. Dưới đây là các quy định pháp luật liên quan đến hành vi này:

Truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Tội làm nhục người khác (Điều 155)

Khoản 1: Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

Phạm tội 02 lần trở lên;

Đối với 02 người trở lên;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Đối với người đang thi hành công vụ;

Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

Làm nạn nhân tự sát.

Khoản 4: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội vu khống (Điều 156)

Khoản 1: Người nào bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

Có tổ chức;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Đối với 02 người trở lên;

Đối với người đang thi hành công vụ;

Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khoản 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

Vì động cơ đê hèn;

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

Làm nạn nhân tự sát.

Khoản 4: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dùng mạng xã hội một cách thông minh
Dùng mạng xã hội một cách thông minh

Người xúc phạm nhân phẩm người khác có phải bồi thường thiệt hại không?

Người xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 584: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra.

Điều 592: Bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.

Điều 584. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra

Người nào có hành vi xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, tổ chức mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường.

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.

Thiệt hại khác do luật quy định.

Bồi thường tổn thất về tinh thần: Mức bồi thường tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức bồi thường không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Quy trình bồi thường thiệt hại

Thu thập bằng chứng: Người bị xúc phạm cần thu thập các bằng chứng về hành vi xúc phạm như tin nhắn, bài đăng trên mạng xã hội, video, ghi âm, chứng cứ khác.

Yêu cầu bồi thường: Người bị xúc phạm có thể yêu cầu người xúc phạm bồi thường thiệt hại thông qua thương lượng.

Khởi kiện: Nếu không thể thương lượng được, người bị xúc phạm có thể khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại.

Hình thức bồi thường

Bồi thường thiệt hại có thể bao gồm:

Chi phí khắc phục thiệt hại: Bao gồm chi phí chữa bệnh, điều trị tâm lý, chi phí khác liên quan đến việc khắc phục hậu quả của hành vi xúc phạm.

Bồi thường tổn thất về tinh thần: Như đã nêu ở trên, mức bồi thường tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì do tòa án quyết định nhưng không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội không chỉ gây ra những tổn thương tinh thần nghiêm trọng cho nạn nhân mà còn vi phạm các quy định pháp luật hiện hành. Các hình thức xử phạt đối với hành vi này bao gồm từ việc phạt tiền cho đến các biện pháp xử lý hình sự tùy theo mức độ vi phạm. Hy vọng rằng thông tin trong bài viết Xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt như thế nào đã cung cấp cho bạn cái nhìn rõ ràng về vấn đề này, từ đó góp phần xây dựng một môi trường mạng an toàn, lành mạnh và văn minh hơn.

CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Điều kiện thành lập công ty kinh doanh dịch vụ in ấn? 

Kinh nghiệm mở công ty in ấn quảng cáo thành công 

Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ in ấn như thế nào? 

Điều kiện và thủ tục thành lập công ty ngành in ấn 

Thành lập công ty giết mổ gia súc 

Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bán buôn hạt điều 

Thủ tục thành lập công ty chế biến lâm sản 

Thành lập công ty sản xuất đường 

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111

Zalo: 085 3388 126

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com – phaplydoanhnghiepgm.com – vesinhantoanthucphamdn.vn

 

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo