Thủ tục giải quyết ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay
Thủ tục giải quyết ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay
Khi một cặp vợi chồng họ không còn tiếng nói chung nữa thì sẽ đi đến quyết định cuối cùng là ly hôn. Nhưng để ly hôn đúng pháp luật thì họ sẽ gặp khó khăn vì không am hiểu được Thủ tục giải quyết ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay. Do đó để ly hôn thì họ cần tìm đến luật sư để tư vấn giải đáp
Thuận tình ly hôn là gì?
Thuận tình ly hôn là việc ly hôn khi có sự đồng ý, thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Trong đó, định nghĩa ly hôn được nêu tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ):
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án
Như vậy, căn cứ định nghĩa này, có thể thấy:
Nếu chỉ vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương);
Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn.
Đồng thời, Điều 55 Luật HN&GĐ quy định về điều kiện để Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, cụ thể:
Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện;
Hai bên đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con… trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con;
Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).
Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.
Ai có quyền yêu cầu ly hôn?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.
Đồng thời, tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Đáng lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền nuôi con sau ly hôn được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.
Điều kiện ly hôn
Điều kiện ly hôn thuận tình
Trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn;
Đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con
Nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
(Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Điều kiện ly hôn đơn phương
Trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
Hòa giải tại Tòa án không thành;
Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
(Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, quy trình giải quyết sẽ được thực hiện theo trình tự 05 bước sau: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn, nộp hồ sơ đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết đơn ly hôn đơn phương, Tòa án tiến hành hòa giải, nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương.
Quy trình nộp đơn giải quyết ly hôn đơn phương được diễn ra như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn;
Bước 2: Nộp hồ sơ đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án có thẩm quyền;
Bước 3: Sau 5 ngày kể từ khi nhận được đơn yêu cầu ly hôn đơn phương Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết đơn ly hôn đơn phương;
Bước 4: Tòa án tiến hành hòa giải;
Bước 5: Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương tại Chi cục Thi hành án.
Thủ tục giải quyết ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay
Đối với ly hôn đơn phương: Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện). Vợ hoặc chồng người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ về hành vi bạo lực gia đình (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền (đã nêu ở trên).
Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
Giải quyết các vấn đề sau khi ly hôn
Quyền nuôi con
Sau khi ly hôn, vấn đề quyền nuôi con là một trong những vấn đề quan trọng nhất cần phải giải quyết khi ly hôn. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam 2014, việc giải quyết quyền nuôi con sau ly hôn được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Bảo đảm lợi ích tốt nhất cho con, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con.
Ưu tiên cho cha mẹ nuôi con nếu đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Trẻ em dưới 3 tuổi được ở cùng mẹ nếu mẹ trực tiếp nuôi con.
Lắng nghe ý kiến của con nếu đủ 9 tuổi trở lên và sự đồng ý của con để quyết định.
Cân nhắc tình cảm, sự gắn bó giữa cha mẹ và con; điều kiện kinh tế, nhà ở, môi trường sống của cha mẹ.
Cha mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn có nghĩa vụ thăm nom, chu cấp nuôi dưỡng con.
Như vậy, vấn đề quyền nuôi con sau ly hôn cần được xem xét cẩn trọng, đảm bảo tốt nhất quyền lợi của trẻ em.
Phân chia tài sản
Phân chia tài sản sau ly hôn luôn là một trong những vấn đề căng thẳng của những cặp vợ chồng trong giai đoạn ly hôn. Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng cũng cần được giải quyết như sau:
Tài sản riêng của mỗi bên thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Tài sản chung của cả hai vợ chồng được chia đều, không phân biệt người đóng góp nhiều hay ít trong việc tạo lập, phát triển tài sản chung.
Trường hợp có thỏa thuận về tài sản chung bằng văn bản trước khi kết hôn thì thì Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó.
Bên được giao nuôi con có quyền sử dụng nhà ở chung và tài sản dùng chung hàng ngày nhưng phải bảo đảm quyền lợi của bên kia khi hết nuôi con.
Việc phân chia, xử lý tài sản chung phải bảo đảm lợi ích của vợ, chồng và các con chưa thành niên.
Như vậy, tài sản chung của vợ chồng cần được phân chia công bằng, hợp lý sau khi ly hôn để bảo vệ quyền lợi của các bên.
Trong trường hợp không thỏa thuận được, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo như quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình. Cụ thể như sau:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nợ chung
Giải quyết ly hôn đối với vấn đề nợ chung được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Cụ thể như sau:
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Theo đó, khoản nợ chung của cả hai vợ chồng vẫn sẽ có hiệu lực và là trách nhiệm của cả dù đã ly hôn. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không cần phải trả nợ nếu như cả hai có thỏa thuận khác với người cho vay.
Trên đây là những tư vấn của Gia Minh về thủ tục giải quyết ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay. Nếu có bất kỳ thắc mắc trong quá trình tìm hiểu, liên hệ ngay Gia Minh theo thông tin bên dưới để được hỗ trợ nhanh nhất.
Trường hợp nào là vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thẩm quyền?
Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn có yếu tố nước ngoài thẩm quyền tại Cần Thơ bao gồm những trường hợp sau đây:
Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài, đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam tại Thành phố Cần Thơ với người mang quốc tịch nước ngoài.
Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài, đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn giữa hai người nước ngoài với nhau hiện đang thường trú tại Thành phố Cần Thơ khi họ có yêu cầu.
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Cần Thơ cần giấy tờ và hồ sơ gì?
Để thực hiện việc ly hôn có yếu tố người nước ngoài tại Cần Thơ cần chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm:
Đơn ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài hoặc đơn thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài (theo mẫu của Tòa án nhân dân Thành phố Cần Thơ).
Đơn xin thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài, đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài là giấy tờ quan trọng thể hiện mong muốn của các bên vợ chồng về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề này.
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài, quý khách hàng sử dụng Mẫu đơn khởi kiện ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài.
Đối với trường hợp thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài, quý khách hàng sử dụng Mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài có đầy đủ chữ ký của hai vợ chồng.
Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong trường hợp mất bản chính Giấy chứng nhận kết hôn thì xin trích lục bản sao giấy khai sinh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nếu hai bên đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo pháp luật nước ngoài mà muốn thực hiện thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Thành phố Cần Thơ thì trước đó cần đảm bảo đã tiến hành thủ tục ghi chú kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền để quan hệ hôn nhân được coi là hợp pháp thì mới có thể nộp đơn xin ly hôn có yếu tố nước ngoài thẩm quyền tại Thành phố Cần Thơ.
Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; Hộ khẩu (bản sao công chứng/chứng thực).
Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).
Đơn đề nghị ly hôn có yếu tố nước ngoài vắng mặt nếu có yêu cầu.
Các giấy tờ, tài liệu chứng minh về tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ xe, sổ tiết kiệm,… nếu có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng.
Nếu hai bên kết hôn tại Việt Nam, sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ) thì phải có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh;
Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn có yếu tố nước ngoài thẩm quyền tại Thành phố Cần Thơ. Trong trường hợp các bên không tiến hành ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì trong đơn xin ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài, thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài thì phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.
Dịch vụ giải quyết ly hôn tại Gia Minh
Quá trình giải quyết ly hôn đôi khi rất phức tạp và vì vậy cũng tiêu tốn không ít thời gian và công sức của cả hai bên. Đó là lý do tại sao bạn nên tìm đến các đơn vị tư vấn luật để giúp cho việc ly hôn trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn. Gia Minh tự hào là một đơn vị tư vấn ly hôn uy tín tại Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung với các lợi thế:
Chi phí dịch vụ tư vấn phù hợp.
Quá trình tư vấn và làm việc rõ ràng.
Thời gian làm việc nhanh chóng.
Quá trình nghiên cứu tình huống và đưa ra hướng giải quyết nhanh chóng.
Lệ phí phải nộp
Tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí, lệ phí thuộc lĩnh vực hôn nhân gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Theo đó, với thủ tục thuận tình ly hôn, án phí được quy định như sau:
Không có giá ngạch: 300.000 đồng;
Có giá ngạch: Căn cứ vào giá trị tài sản thì thấp nhất là 300.000 đồng và cao nhất là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng nếu giá trị tài sản từ 04 tỷ đồng trở lên.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm. Do đó, khi hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì mỗi người phải chịu ½ mức án phí sơ thẩm trừ trường hợp hai người có thỏa thuận khác.
Thủ tục giải quyết ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Cách xin giấy xác nhận độc thân online
Đăng ký khai sinh quá hạn cho con khi đăng ký kết hôn
Chưa đủ tuổi kết hôn thì có được khai sinh và nhận con không