Thủ tục đăng ký sáng chế

Rate this post

Trong một thế giới được thúc đẩy bởi sự đổi mới, việc bảo vệ sở hữu trí tuệ là điều tối quan trọng. Một cách quan trọng để đạt được điều này là thông qua đăng ký bằng sáng chế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào quy trình phức tạp của “Thủ tục đăng ký sáng chế” hoặc đăng ký bằng sáng chế ở Việt Nam, hiểu các sắc thái của nó và khám phá lý do tại sao đây là một bước quan trọng đối với các nhà phát minh và doanh nghiệp.

 

I. Đăng ký sáng chế là gì?

Đăng ký sáng chế là thủ tục xác lập quyền đối với giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định thông qua việc nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế.

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

II. Các loại sáng chế

Sáng chế có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó phổ biến nhất là phân loại theo dạng sáng chế và phân loại theo lĩnh vực kỹ thuật.

  • Bằng sáng chế hữu ích bao gồm bất cứ ai phát minh ra một quy trình mới, hữu ích về sản xuất, máy móc hoặc một thành phần của vật chất.
  • Bằng sáng chế thiết kế bao gồm một thiết kế ban đầu, mới và trang trí cho một sản phẩm được sản xuất.
  • Bằng sáng chế thực vật dành cho bất cứ ai sản xuất, phát hiện và phát minh ra một loại cây mới có khả năng sinh sản.

Bằng sáng chế cung cấp một động lực cho các công ty hoặc cá nhân tiếp tục phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ sáng tạo mà không sợ vi phạm. Ví dụ, các công ty dược phẩm lớn có thể chi hàng tỷ đô la cho nghiên cứu và phát triển. Nếu không có bằng sáng chế, thuốc của họ có thể được sao chép và bán bởi các công ty không nghiên cứu hoặc đầu tư vốn cần thiết cho R & D.

III. Những lợi ích khi đăng ký sáng chế?

Đăng ký sáng chế là thủ tục xác lập quyền đối với giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định thông qua việc nộp đơn đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ độc quyền sáng chế.

Việc đăng ký sáng chế mang lại nhiều lợi ích cho chủ sở hữu sáng chế, bao gồm:

  • Độc quyền khai thác, sử dụng sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có quyền độc quyền khai thác, sử dụng sáng chế trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn 20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế. Điều này có nghĩa là, trong thời hạn này, chỉ có chủ sở hữu sáng chế mới được phép sản xuất, sử dụng, bán, phân phối, nhập khẩu, cất giữ, trưng bày, quảng cáo sáng chế,…
  • Ngăn cấm người khác xâm phạm quyền sở hữu sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi xâm phạm quyền sở hữu sáng chế của mình. Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền sở hữu sáng chế, chủ sở hữu sáng chế có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, thương mại hóa sáng chế: Việc đăng ký sáng chế giúp cho sáng chế được bảo hộ một cách hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu sáng chế trong việc khai thác, thương mại hóa sáng chế và bảo vệ quyền lợi của mình.

Ngoài ra, việc đăng ký sáng chế còn mang lại những lợi ích khác như:

  • Tăng cường uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp: Sáng chế được bảo hộ là minh chứng cho sự sáng tạo, đổi mới của doanh nghiệp, giúp tăng cường uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
  • Thu hút đầu tư, hợp tác: Sáng chế được bảo hộ là yếu tố quan trọng thu hút đầu tư, hợp tác của các nhà đầu tư, đối tác.
  • Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, phát triển: Việc đăng ký sáng chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển, tạo ra những giải pháp kỹ thuật mới, có giá trị.

Nhìn chung, việc đăng ký sáng chế là một thủ tục quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho chủ sở hữu sáng chế.

IV. Thủ tục đăng ký sáng chế

Bước 1: Tra cứu khả năng bảo hộ của sáng chế tại Việt Nam

Tra cứu sơ bộ khả năng bảo hộ của sáng chế tại Việt Nam

Để tra cứu sơ bộ khả năng bảo hộ của sáng chế, khách hàng có thể thực hiện tra cứu miễn phí qua một trong hai cổng dữ liệu điện tử sau đây:

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).
  • Google patent: Cơ sở dữ liệu sáng chế toàn cầu được xây dựng bởi Google. Khách hàng có thể truy cập theo địa chỉ sau: https://patents.google.com/
  • IP Lib: Cơ sở dữ liệu sáng chế của Việt Nam được xây dựng bởi Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam NOIP. Khách hàng có thể truy cập theo địa chỉ sau: http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearchPAT.php

Tuy nhiên việc thực hiện tra cứu trên các cơ sở dữ liệu trên rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, thậm chí còn có phần lỗi thời so với thực tế. Quý Khách hàng có thể gửi tài liệu về sáng chế cho Công ty Luật Gia Minh để tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế.

Tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam

Tra cứu chuyên sâu là thủ tục hoàn toàn tự nguyện của người nộp đơn tại Việt Nam. Tuy nhiên, khách hàng nên tiến hành thủ tục này vì đây là bước đầu tiên và quan trọng để đánh giá sơ bộ một sáng chế có nên gửi đơn đăng ký bảo hộ hay không? Do đó, việc tra cứu sáng chế mang tính chất tham khảo và không là căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sáng chế và theo dõi quá trình đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam

Sau khi hoàn thành hồ sơ, chủ đơn tiến hành đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu trí tuệ.

Bước 4: Thẩm định hình thức sáng chế tại Việt Nam

  • Thời hạn: 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.
  • Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ.
  • Nếu đơn đăng ký của khách hàng đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.
  • Nếu đơn đăng ký của khách hàng không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị khách hàng sửa đổi. Khách hàng tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.

Bước 5: Công bố đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam

Thời hạn công bố đơn: tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.

  • Nếu có yêu cầu công bố sớm thì sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
  • Nội dung công bố là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có).

Bước 6:Thẩm định nội dung sáng chế tại Việt Nam

  • Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung: 02 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký bằng sáng chế. Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, không có yêu cầu thẩm định thì đơn được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
  • Thẩm định nội dung là đánh giá khả năng được bảo hộ của sáng chế nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ. Thời gian thẩm định nội dung là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu.
  • Cục Sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký sáng chế từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Nếu đơn đăng ký sáng chế đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đã đăng ký.
  • Nếu đơn đăng ký sáng chế không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho sáng chế mà khách hàng đăng ký. Trong trường hợp Quý khách hàng có yêu cầu Luật Gia Minh sẽ tiến hành thủ tục phúc đáp, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ sáng chế cho sáng chế của Khách hàng. Phí phúc đáp, khiếu nại không bao gồm trong phí đăng ký sáng chế.

Bước 7: Cấp văn bằng bảo hộ cháng chế tại Việt Nam

Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Sau khi cấp bằng sẽ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.

Bước 8: Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế tại Việt Nam

Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực hàng năm.

Trường hợp nộp đơn đăng ký sáng chế xin hưởng quyền ưu tiên tại Việt Nam

Theo khoản 3 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 sửa đổi bổ sung gần nhất năm 2022, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký sáng chế cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên.

Trường hợp, ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn. Nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.

V. Hồ sơ đăng ký sáng chế

Hồ sơ đăng ký sáng chế tại Việt Nam bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký sáng chế được làm theo mẫu của Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (in 03 bộ). Vui lòng liên hệ trực tiếp Luật Gia Minh để được cung cấp mẫu tờ khai theo quy định.
  • Giấy uỷ quyền (theo mẫu của Công ty luật Gia Minh);
  • Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích, bao gồm tên sáng chế/giải pháp hữu ích, phần mô tả, phần ví dụ minh hoạ, phần yêu cầu bảo hộ và phần tóm tắt;
  • Hình vẽ minh hoạ (nếu có);
  • Bản sao tài liệu xin hưởng quyền ưu tiên có xác nhận của cơ quan nơi đơn ưu tiên được nộp (chỉ yêu cầu đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris). Tài liệu này có thể được bổ sung trong thời hạn 03 tháng tính từ ngày nộp đơn.
  • Đối với các đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam thì ngoài các tài liệu nêu trên, cần phải cung cấp các tài liệu sau đây: Công bố đơn PCT, Báo cáo Xét nghiệm Sơ bộ Quốc tế (PCT/IPER/409) (nếu có), Thông báo về những thay đổi liên quan tới đơn (PCT/IB/306) (nếu có), Báo cáo Kết quả Tra cứu Quốc tế (PCT/ISA/210)… Đối với trường hợp này, có thể bổ sung bản gốc của Giấy Uỷ Quyền trong thời hạn là 34 tháng tính từ ngày ưu tiên. Các thông tin cần cung cấp:
  • Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của người nộp đơn;
  • Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của tác giả sáng chế/giải pháp hữu ích;
  • Tên của sáng chế/giải pháp hữu ích;
  • Số đơn ưu tiên, ngày ưu tiên và nước ưu tiên của đơn (trong trường hợp đơn có xin hưởng quyền ưu tiên);
  • Số đơn quốc tế và số công bố đơn quốc tế (trong trường hợp là đơn PCT nộp vào quốc gia Việt Nam).

VI. Thời hạn bảo hộ sáng chế

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 93 Luật SHTT, thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm kể từ ngày nộp đơn.

VII. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế

Quyền của chủ sở hữu sáng chế

Chủ sở hữu sáng chế có các quyền sau đây:

  • Quyền độc quyền khai thác, sử dụng sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có quyền độc quyền khai thác, sử dụng sáng chế trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn 20 năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế.
  • Quyền ngăn cấm người khác xâm phạm quyền sở hữu sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có quyền ngăn cấm người khác thực hiện các hành vi xâm phạm quyền sở hữu sáng chế của mình, bao gồm: sản xuất, sử dụng, bán, phân phối, nhập khẩu, cất giữ, trưng bày, quảng cáo sáng chế,…
  • Quyền chuyển giao quyền sở hữu sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có quyền chuyển giao quyền sở hữu sáng chế cho người khác.
  • Quyền cho phép người khác sử dụng sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có quyền cho phép người khác sử dụng sáng chế theo các hình thức như chuyển nhượng quyền sử dụng, cấp phép sử dụng,…
  • Quyền hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có quyền hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng sáng chế của mình.

Nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế

Chủ sở hữu sáng chế có các nghĩa vụ sau đây:

  • Có nghĩa vụ sử dụng sáng chế: Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sử dụng sáng chế trong thời hạn bảo hộ. Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế không sử dụng sáng chế trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp bằng độc quyền sáng chế, thì Cục Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu chủ sở hữu sáng chế chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác.
  • Có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế: Trong trường hợp tác giả sáng chế không phải là chủ sở hữu sáng chế, thì chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế theo quy định của pháp luật.
  • Có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác: Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, quyền tác giả, quyền liên quan.

VIII. Điều kiện đăng ký sáng chế

Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

Sáng chế phải có tính mới

  • Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới bất kỳ hình thức nào: sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc trên thế giới. Tính đến trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
  • Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
  • Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
  • Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký sáng chế;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký được công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
  • Sáng chế được người có quyền đăng ký trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.

Sáng chế phải có trình độ sáng tạo

  • Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế.
  • Trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Sáng chế phải có khả năng áp dụng công nghiệp.

Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm. Hoặc sáng chế có thể áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

IX. Đối tượng được quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế

Điều 86 Luật SHTT quy định các tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, bao gồm:

  • Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
  • Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định theo pháp luật SHTT.
  • Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

Người có quyền đăng ký quy định nêu trên có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

X. Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, các đối tượng sau đây không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế:

  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ: Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ là giải pháp kỹ thuật không có khả năng áp dụng công nghiệp, chỉ được sử dụng để tạo ra sản phẩm có hình dáng, đường nét, màu sắc, hoa văn hoặc bố cục mang tính thẩm mỹ.
  • Giống thực vật, giống động vật: Giống thực vật, giống động vật là những đối tượng được bảo hộ bởi Luật Trồng trọt và Luật Chăn nuôi, không thuộc phạm vi bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh: Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh là quy trình sản xuất thực vật, động vật dựa trên các quá trình sinh học tự nhiên, không sử dụng các tác nhân vi sinh vật.
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật: Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật là những đối tượng được bảo hộ bởi Luật Thuốc và Luật Dược phẩm, không thuộc phạm vi bảo hộ của Luật Sở hữu trí tuệ.

Ngoài ra, Luật Sở hữu trí tuệ cũng quy định một số đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa sáng chế nếu chúng là:

  • Sáng chế trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh: Sáng chế trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh là sáng chế có thể gây hại cho sức khỏe, tính mạng, tài sản của con người, gây tổn hại đến môi trường, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
  • Sáng chế vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác: Sáng chế vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác là sáng chế xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, quyền tác giả, quyền liên quan.
  • Sáng chế đã được bộc lộ công khai: dưới dạng sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
  • Sáng chế không có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế không có khả năng áp dụng công nghiệp là sáng chế không thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm. Hoặc sáng chế có thể áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định, nhưng không đạt được hiệu quả kinh tế hoặc xã hội.

Trong thế giới đổi mới phát triển nhanh chóng, Thủ tục đăng ký sáng chế (đăng ký bằng sáng chế) đóng vai trò như một biện pháp bảo vệ cho các nhà phát minh cũng như doanh nghiệp. Ngoài sự bảo vệ về mặt pháp lý, đây còn là một động thái chiến lược nhằm nâng cao giá trị thị trường và mở ra cánh cửa cho sự hợp tác và phát triển.

Khi bạn bắt đầu hành trình đăng ký bằng sáng chế, hãy nhớ rằng đầu tư vào việc bảo vệ tài sản trí tuệ của bạn là đầu tư cho sự thành công trong tương lai của sự đổi mới của bạn. Nếu các bạn còn điều gì vướng mắc thì hãy liên hệ ngay với Gia Minh chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ miễn phí nhé.

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111 

Zalo: 0932 890 675

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo