Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang

Rate this post

Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang – Quảng Nam

Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang – Quảng Nam do Gia Minh thực hiện nhanh chóng uy tín chất lượng trên toàn quốc.

Đến với Gia Minh khách hàng hoàn toàn yên tâm khi trao dịch vụ tạm ngừng kinh doanh cho chúng tôi.

Dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang - Quảng Nam
Dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang – Quảng Nam

Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.

Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Lý do Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang

Lý do tạm ngừng kinh doanh có thể khác nhau tùy thuộc vào tình huống và ngành nghề cụ thể. Dưới đây là một số lý do phổ biến mà một doanh nghiệp có thể quyết định tạm ngừng hoạt động:

Cần tái cấu trúc doanh nghiệp: Tạm ngừng kinh doanh có thể là phần của quá trình tái cấu trúc toàn bộ hoặc một phần của công ty. Điều này có thể bao gồm việc thay đổi mô hình kinh doanh, tách ra các đơn vị kinh doanh không hiệu quả hoặc đầu tư vào các lĩnh vực mới.

Vấn đề tài chính: Nếu doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng, tạm ngừng kinh doanh có thể là một biện pháp tạm thời để giảm thiểu tổn thất hoặc tìm kiếm các giải pháp tài chính.

Thị trường không thuận lợi: Khi thị trường hoạt động không thuận lợi, ví dụ như suy thoái kinh tế, sự biến động lớn trong ngành nghề hoặc thay đổi trong yêu cầu của khách hàng, một doanh nghiệp có thể quyết định tạm ngừng kinh doanh cho đến khi tình hình cải thiện.

Sự kiện bất ngờ: Một số sự kiện bất ngờ, chẳng hạn như thiên tai, hỏa hoạn, hoặc dịch bệnh, có thể buộc một doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động để đảm bảo an toàn cho nhân viên và tài sản.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Điều chỉnh chiến lược: Khi một doanh nghiệp quyết định thay đổi hướng đi hoặc tập trung vào các dự án mới, tạm ngừng kinh doanh có thể được sử dụng để chuyển đổi và thích ứng với chiến lược mới.

Lưu ý rằng đây chỉ là một số lý do thông thường và không bao hàm tất cả các trường hợp. Quyết định tạm ngừng kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố và phải được xem xét cẩn thận theo tình huống cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

Quy định về tạm ngừng kinh doanh công ty, doanh nghiệp

Căn cứ Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:

Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh

Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:

a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;

b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Thời gian hoàn thành thủ tục tạm ngừng kinh doanh

Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:

Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.

Hồ sơ doanh nghiệp cần cung cấp khi tạm ngừng kinh doanh

Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh công ty cổ phần

  • Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh;
  • Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị về việc tạm ngừng kinh doanh;
  • Giấy ủy quyền cho cá nhân đi thực hiện thủ tục (nếu không tự thực hiện);
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty (nếu có).

Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh công ty TNHH

  • Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh;
  • Quyết định và bản sao biên bản họp của chủ sở hữu công ty về việc tạm ngừng kinh doanh (đối với công ty TNHH một thành viên);
  • Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên);
  • Giấy ủy quyền cho cá nhân đi thực hiện thủ tục (nếu không tự thực hiện được);
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty (nếu có).

Theo đó, thời hạn tạm ngừng kinh doanh mỗi lần tối đa là một năm. Nếu địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì sau khi hết thời hạn đã thông báo thì vẫn có thể thông báo về việc việc tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Số lần thông báo tạm ngừng liên tiếp là không hạn chế.

Theo đó, khi đơn vị tạm ngừng kinh doanh thì phải làm thủ tục thông báo. Trách nhiệm thông báo thuộc về doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh. Và thực hiện thông báo chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

Bên cạnh đó, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng có thể yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tạm ngừng kinh doanh và nộp hồ sơ: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp)

Bước 2: Sở Kế Hoạch Đầu Tư tiến hành thẩm tra và thông báo kết quả tạm ngừng kinh doanh: Sau khi nhận được bộ hồ sơ tạm ngừng công ty do doanh nghiệp nộp. Sở Kế Hoạch Đầu Tư sẽ tiến hành thẩm tra và trả kết quả nếu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh hợp lệ

Bước 3: Doanh nghiệp nhận giấy xác nhận do Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp: Khi hồ sơ đã hợp lệ, Sở Kế Hoạch Đầu Tư sẽ cấp 1 giấy xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh. Trên giấy xác nhận tạm ngừng kinh doanh này, sẽ thể hiện cụ thể thời gian tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký.

Bước 4: Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục thuế sau khi tạm ngừng: Đối với các hồ sơ tạm ngừng kinh doanh không trọn quý/năm. Doanh nghiệp phải tiến hành nộp các loại tờ khai thuế đúng với quy định của pháp luật

Tìm hiểu thêm:

Các bước giải thể công ty

Quy định pháp luật về giải thể doanh nghiệp

Thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty TNHH một thành viên

Trình tự tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh mới nhất ra sao?

Căn cứ Quyết định 1323/QĐ-BKHĐT năm 2023 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý.

Trình tự tạm ngừng kinh doanh hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh được thực hiện theo quy định tại tiểu mục a Mục 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 1323/QĐ-BKHĐT năm 2023.

Cụ thể:

Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Trường hợp hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo

Sau khi tiếp nhận thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho hộ kinh doanh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo cho hộ kinh doanh.

Hộ khoán kinh doanh tạm ngừng kinh doanh thì nộp thuế như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:

Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

Hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo. Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm ngừng hoặc tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này. Trường hợp hộ khoán mới ra kinh doanh trong năm (kinh doanh không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) thì hộ khoán thuộc diện phải nộp thuế GTGT, phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm trên 100 triệu đồng; hoặc thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN nếu có doanh thu kinh doanh trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Theo quy định trên, hộ khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp từ đầu năm thì hộ khoán thực hiện nộp thuế theo thông báo.

Trường hợp hộ khoán đã được thông báo số thuế từ đầu năm nhưng trong năm tạm ngừng kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số thuế phải nộp theo hướng dẫn tại điểm b.4, điểm b.5 khoản 4 Điều 13 Thông tư này.

Tại điểm d, khoản 1. Điều 10 thông tư 156/2013/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trọn năm tài chính thì không phải nộp báo cáo tài chính hồ sơ quyết toán thuế. Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm tài chính thì vẫn phải nộp BCTC, hồ sơ quyết toán thuế

Bảng giá tạm dừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang – Quảng Nam

Bảng giá tạm dừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang - Quảng Nam
Bảng giá tạm dừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang – Quảng Nam

Các lưu ý khác khi làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang

Thứ nhất: Miễn lệ phí môn bài

Nếu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nguyên năm dương lịch hoặc nguyên năm tài chính;

Ví dụ: Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh nguyên năm 2022 – từ 01/01/2022 được miễn lệ phí môn bài nếu nộp hồ sơ trước 3 ngày làm việc, tính đến ngày tạm ngừng kinh doanh.

Thứ hai: Tờ khai thuế

Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh;

Thứ ba: Báo cáo tài chính

Doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo tài chính năm nếu tạm ngừng không nguyên năm dương lịch hay năm tài chính.

Thứ tư: Các lưu ý khác

Ngoài những lưu ý quan trọng về báo cáo và thuế, doanh nghiệp còn phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định sau:

  • Vẫn phải treo bảng hiệu;
  • Thanh toán các khoản nợ với cơ quan thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh;
  • Không được ký kết hợp đồng, thực hiện giao dịch mới trong thời gian tạm ngừng kinh doanh;
  • Thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác với khách hàng, đối tác và người lao động (trừ trường hợp có thỏa thuận khác).

Các câu hỏi thường gặp khi tạm ngừng kinh doanh

Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh là gì?

Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh là trạng thái mà doanh nghiệp hoặc tổ chức ngừng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình tạm thời. Thông thường, lý do để tạm ngừng kinh doanh có thể là để thực hiện bảo trì, nâng cấp, hoặc tái cấu trúc. Trong một số trường hợp, tạm ngừng kinh doanh có thể do các vấn đề tài chính hoặc pháp lý. Khi một doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, thông tin cập nhật về thời gian hoạt động trở lại và lý do tạm ngừng kinh doanh sẽ được cung cấp cho khách hàng và đối tác liên quan.

Dịch vụ tạm ngừng kinh doanh ở đâu tốt?

Công ty Gia Minh được đánh giá cao về chất lượng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về quy trình pháp lý, Gia Minh cam kết mang lại giải pháp chuyên nghiệp và hiệu quả. Bên cạnh đó, Gia Minh còn có đội ngũ hỗ trợ khách hàng tận tình, sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ, từ đó tạo ra sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng.

Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh trong bao lâu?

Thời hạn tối đa doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh là không được quá 1 năm. Đồng thời, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 2 năm.

Doanh nghiệp nợ thuế có được tạm ngừng kinh doanh không?

Doanh nghiệp nợ thuế vẫn được làm hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, nhưng phải đảm bảo thanh toán đủ số thuế còn nợ trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.

Quá 2 năm tạm ngừng kinh doanh nhưng vẫn muốn tạm ngưng tiếp tục thì làm thế nào?

Theo quy định, tổng thời gian tối đa doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là 2 năm. Quá thời hạn trên, nếu doanh nghiệp vẫn muốn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải quay lại hoạt động trong thời gian ngắn, sau đó mới có thể tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

Doanh nghiệp nên tạm ngừng kinh doanh hay giải thể?

Tùy vào định hướng của mỗi doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp vẫn chưa có quyết định về việc giải thể thì có thể thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh trước. 

Các trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành

Nghị định 129/2004/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh có quy định về các trường hợp không phải nộp báo cáo tài chính như sau: 

“Đơn vị kế toán được miễn lập và nộp báo cáo tài chính gồm: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác.”

Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam

Các văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam hoạt động dựa vào kinh phí từ công ty mẹ, cho nên không phải là người nộp các loại thuế, không phải hạch toán, kê khai hóa đơn đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ,… Do đó, các văn phòng đại diện này sẽ không phải nộp báo cáo tài chính khi kết thúc kỳ kế toán cho cơ quan nhà nước.

Cũng cần lưu ý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam vẫn phải lập bảng kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp siêu nhỏ

Theo thông tư 132/2018/TT- BTC, một trong các trường hợp không cần nộp báo cáo tài chính là các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ. Các doanh nghiệp này sẽ nộp thuế thông qua doanh thu bán hàng hoặc thu nhập tính thuế.

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 38/2018/NĐ-CP quy định các tiêu chí xác minh các doanh nghiệp siêu nhỏ tại Việt Nam như sau:

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 lao động và tổng doanh thu của năm hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp giống cây trồng; không quá 10 lao động; doanh thu đạt từ 1,8 tỷ đồng – 2,8 tỷ đồng (dưới 3 tỷ đồng) thì doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp siêu nhỏ.

Doanh nghiệp được cho phép gộp báo cáo tài chính

Luật Kế toán số 88/2015/QH13 quy định về gộp báo cáo tài chính là việc cộng kỳ kế toán năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán tiếp theo (hoặc với kỳ kế toán trước đó). Căn cứ pháp lý cho điều lệ này tại khoản 4, điều 12 luật kế toán số 88/2015/QH13: 

Điều 12. Kỳ kế toán

“… Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.”

Các doanh nghiệp được phép gộp báo cáo tài chính phải đáp ứng được các điều kiện pháp lý tại khoản 2 và khoản 3, điều 3, chương II của thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 78 (Đã sửa đổi, bổ sung), trong đó, chương II điều 3 đã quy định:

Đối với doanh nghiệp mới thành lập:

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được phép cộng với kỳ kế toán của năm tiếp theo hoặc năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm nếu kỳ tính thuế đầu tiên có thời hạn ngắn hơn 90 ngày từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Doanh nghiệp được phép gộp báo cáo tài chính với kỳ kế toán của năm tiếp theo nếu kỳ tính thuế đầu tiên có thời hạn ngắn hơn thời hạn 15 tháng.

Đối với doanh nghiệp chuyển đổi hình thức doanh nghiệp (Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể phá sản):

Doanh nghiệp được cộng với kỳ tính thuế năm trước đó nếu kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời hạn ngắn hơn 90 ngày.

Doanh nghiệp được cộng gộp với kỳ tính thuế của năm trước đó nếu kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời hạn nhỏ hơn 15 tháng thì. Có thể hiểu, nếu DN thực hiện kỳ báo cáo cuối cùng vào quý 1 của năm tiếp theo thì được gộp báo cáo vào năm trước.

Như vậy, thay vì hàng năm doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính và làm quyết toán thuế TNDN, thì hiện tại khi áp dụng gộp báo cáo tài chính, doanh nghiệp chỉ phải: Lập báo cáo tài chính và làm quyết toán thuế TNDN một lần vào năm sau (nếu gộp năm đầu và năm sau).

Doanh nghiệp đang tạm ngừng hoạt động

Theo Thông tư 156/2013/TT-BTC và Nghị định 126/2020/NĐ-CP áp dụng đối với các doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh:

Tại Điều 10, Khoản 1, Điểm đ quy định về nguyên tắc khai thuế; tính thuế (Thông tư 156/2013/TT-BTC) có quy định: 

“Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh; và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh; không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.”

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, đồng thời không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp không nghỉ trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.

Tuy nhiên, trước khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh; doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo quy định.

Thủ tục Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang - Quảng Nam
Thủ tục Tạm ngừng kinh doanh tại Huyện Tây Giang – Quảng Nam

DANH SÁCH BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Đăng ký mã vạch tại tphcm

Các loại hình doanh nghiệp

Dịch vụ thành lập công ty

Thành lập văn phòng đại diện tại TPHCM

Thủ tục thay đổi địa chỉ công ty cùng quận

Giải thể công ty TNHH

Thủ tục giải thể công ty cổ phần

Giải thể công ty tại TPHCM

 

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo