Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm
Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm
Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm là một văn bản pháp lý quan trọng trong hệ thống quy định về an toàn thực phẩm tại Việt Nam. Được ban hành vào ngày 2 tháng 2 năm 2018, Nghị định này hướng tới việc cụ thể hóa các quy định của Luật An toàn thực phẩm năm 2010 nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cộng đồng, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm hoạt động theo chuẩn mực pháp lý. Đặc biệt, Nghị định 15/2018/NĐ-CP đã giảm thiểu các thủ tục hành chính trong việc công bố, kiểm nghiệm thực phẩm, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, nghị định này còn đặt ra những quy định nghiêm ngặt về việc bảo đảm an toàn thực phẩm, kiểm tra, giám sát chất lượng, điều kiện sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm. Các quy định này đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm thực phẩm và xây dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với thị trường thực phẩm trong nước. Tuy nhiên, Nghị định cũng có những yêu cầu chi tiết mà các doanh nghiệp cần nắm rõ để đảm bảo tuân thủ pháp luật, đồng thời thúc đẩy trách nhiệm đối với sức khỏe cộng đồng.
Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm
Để cung cấp phân tích chi tiết và đầy đủ 3,000 từ về Nghị định 15/2018/NĐ-CP, tôi sẽ chia nội dung thành các phần chính, bao gồm:
Giới thiệu về Nghị định 15/2018/NĐ-CP:
Mục đích ban hành nghị định.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm.
Cấu trúc của Nghị định:
Các chương và điều khoản chính của nghị định.
Các quy định cụ thể liên quan đến việc công bố sản phẩm, kiểm tra nhà nước, giám sát an toàn thực phẩm.
Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).
Nội dung chính của Nghị định 15/2018/NĐ-CP:
Quy định về tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố sản phẩm: Sự khác biệt giữa tự công bố và đăng ký bản công bố, điều kiện và các sản phẩm bắt buộc phải đăng ký.
Quy định về kiểm nghiệm và công bố chất lượng: Quy trình và yêu cầu kiểm nghiệm sản phẩm, thời gian và cách thức công bố chất lượng sản phẩm.
Kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu: Các loại hàng hóa bắt buộc kiểm tra, quy trình và thời gian kiểm tra.
Quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thực phẩm: Các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, và nhân sự cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
Quy định về quảng cáo và ghi nhãn thực phẩm: Các yêu cầu bắt buộc, hình thức và nội dung của quảng cáo và nhãn sản phẩm, xử lý vi phạm trong quảng cáo thực phẩm.
So sánh với quy định trước đây:
Những điểm mới của Nghị định 15/2018/NĐ-CP so với Nghị định 38/2012/NĐ-CP.
Các cải tiến về quy trình và thủ tục nhằm giảm tải cho doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch và đơn giản hóa thủ tục.
Tác động của Nghị định đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng:
Lợiích cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, giảm chi phí, minh bạch hóa các quy trình.
Lợi ích cho người tiêu dùng: an toàn thực phẩm, bảo vệ quyền lợi, thông tin sản phẩm minh bạch.
Những khó khăn doanh nghiệp có thể gặp phải khi áp dụng nghị định.
Thực tiễn triển khai và những thách thức:
Thực trạng áp dụng Nghị định 15/2018/NĐ-CP trong thực tiễn, các khó khăn và thách thức.
Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra và giám sát an toàn thực phẩm.
Kiến nghị và giải pháp:
Các đề xuất nhằm hoàn thiện nghị định.
Những giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ nghị định tốt hơn.
Đề xuất cải cách, phát triển các quy định nhằm đáp ứng yêu cầu mới về an toàn thực phẩm trong xu hướng hội nhập quốc tế.
Vì độ dài của nội dung yêu cầu rất lớn, nên tôi có thể soạn thảo một phần cụ thể hơn cho bạn theo yêu cầu hoặc hướng dẫn bạn đến các tài liệu và nguồn chính thống để hỗ trợ cho việc hoàn thành bài viết đầy đủ.
Chương XI
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỰC PHẨM
Điều 34. Truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn
Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh không bảo đảm an toàn hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải có trách nhiệm thực hiện việc truy xuất nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 Luật an toàn thực phẩm.
Điều 35. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải lưu trữ các thông tin liên quan đến nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm và khách hàng trong trường hợp khách hàng đã mua sản phẩm đó thông qua hợp đồng, sổ sách ghi chép hoặc các phương thức khác để phục vụ việc truy xuất nguồn gốc. Các thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc bao gồm:
a) Tên, chủng loại sản phẩm đã mua, đã bán;
b) Ngày, tháng, năm, số lượng, khối lượng, số lô, số mẻ của sản phẩm (nếu có) đã mua, bán.
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cụ thể việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Chương XII
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 36. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
Trên cơ sở các quy định của Luật an toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
Trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành.
Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
Phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và chính quyền địa phương các cấp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
Điều 37. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế
Thực hiện các quy định về trách nhiệm chung trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật an toàn thực phẩm.
Báo cáo định kỳ, đột xuất với Chính phủ về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng hợp báo cáo của các bộ quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 62 Luật an toàn thực phẩm và các nhóm sản phẩm trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm theo đề nghị của các bộ quản lý chuyên ngành.
Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh và cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực đối với: thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định.
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, Giấy chứng nhận y tế.
Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng thuộc phạm vi được phân công quản lý; chỉ định cơ sở làm kiểm nghiệm trọng tài và kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm của các cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm trong và ngoài ngành Y tế.
Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 38. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 63 Luật an toàn thực phẩm và các nhóm sản phẩm trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Xây dựng và gửi Bộ Y tế ban hành quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm trong Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản; sản xuất muối.
Quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Tổ chức việc cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Tổ chức cấp, phân cấp việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức; cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý tại khoản 3, 4 của Điều này.
Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước; cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu; đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Công bố danh sách quốc gia; vùng lãnh thổ và danh sách các cơ sở sản xuất; kinh doanh được phép xuất khẩu vào Việt Nam thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công Thương
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 64 Luật an toàn thực phẩm; và các nhóm sản phẩm trong Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Xây dựng và gửi Bộ Y tế ban hành quy định về mức giới hạn an toàn đối với các nhóm sản phẩm trong Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Quản lý và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Quản lý an toàn thực phẩm đối với siêu thị; trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác.
Tổ chức cấp Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Tổ chức cấp, phân cấp việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức; cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Thực hiện việc kiểm tra phòng chống thực phẩm giả; gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm; phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói; chứa đựng thực phẩm.
Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước; cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; kết luận cuối cùng khi có sự khác biệt về kết quả kiểm nghiệm; giữa các cơ sở kiểm nghiệm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm; nhập khẩu đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Điều 40. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa phương; chịu trách nhiệm trước Chính phủ về an toàn thực phẩm tại địa phương. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương.
Chủ động tổ chức lực lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của cơ quan nhà nước cấp dưới.
Xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Chính phủ và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Tổ chức, điều hành Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương.
Tổ chức tuyên truyền, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Bố trí nguồn lực cho các cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất; kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống; an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn; và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp.
Điều 41. Phối hợp trong hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm
Các bộ quản lý ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có hiệu quả.
Bộ Y tế chủ trì xây dựng chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương và các bộ; ngành khác theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế để thực hiện chương trình thông tin giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm.
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì xây dựng chương trình; kế hoạch và triển khai hoạt động thanh tra; kiểm tra đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, các bộ, ngành khác có trách nhiệm phối hợp.
Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Bộ Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Phối hợp với Bộ Y tế điều tra nguyên nhân; và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của bộ; ngành khác vi phạm và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và kết luận.
Chương XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên giấy và hết thời hạn sử dụng của sản phẩm.
Các bộ quản lý trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện rà soát và công bố hết hiệu lực các quy định trái với Nghị định này.
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 02 năm 2018.
Thay thế Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; bãi bỏ Chương II Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 44. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KGVX (2). | TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc |
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 | Bản tự công bố sản phẩm |
Mẫu số 02 | Bản công bố sản phẩm |
Mẫu số 03 | Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm |
Mẫu số 04 | Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu |
Mẫu số 05 | Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt/không đạt yêu cầu nhập khẩu |
Mẫu số 06 | Báo cáo về việc thực hiện kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu |
Mẫu số 07 | Mẫu danh sách cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam |
Mẫu số 08 | Thông tin về hệ thống quản lý và năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu |
Mẫu số 09 | Bản tóm lược thông tin về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh |
Mẫu số 10 | Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo |
Mẫu số 11 | Giấy xác nhận nội dung quảng cáo |
Mẫu số 12 | Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe |
Mẫu số 13 | Biên bản thẩm định |
Mẫu số 14 | Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe |
Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm đã tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho việc quản lý chất lượng thực phẩm tại Việt Nam. Những cải cách trong quy định công bố sản phẩm, giảm thủ tục hành chính, và tăng cường các biện pháp giám sát chất lượng đã góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp thực phẩm trong nước. Nghị định không chỉ giúp cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước mà còn là bước tiến mới trong việc hội nhập với các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc tế. Mặc dù vẫn còn những khó khăn trong việc triển khai và cần cải thiện thêm một số khía cạnh, nhưng Nghị định 15/2018/NĐ-CP đã tạo động lực quan trọng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ tiêu chuẩn an toàn, hướng đến mục tiêu xây dựng một xã hội lành mạnh và an toàn thực phẩm.
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Giấy phép kinh doanh quán trà sữa
Thế nào là quy tắc 1 chiều trong chế biến thực phẩm, sản xuất
Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm