Bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty ?
Bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty ?
Hiện nay rất nhiều bạn thành lập công ty với lứa tuổi rất trẻ. Nên nhiều bạn trẻ cũng băn khoăn bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty?. Vậy pháp luật quy định như thế nào về độ tuổi thành lập công ty.
Bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty ?
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có quyền thành lập công ty.
Cụ thể:
Độ tuổi tối thiểu: Người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Năng lực hành vi dân sự: Người thành lập công ty phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là người thành lập công ty phải có khả năng tự mình thực hiện các hành vi pháp lý và không bị giám hộ hoặc không bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, chỉ cần bạn từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì bạn có quyền thành lập công ty tại Việt Nam.
Quy định về người được ghi nhận thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, độ tuổi thành lập công ty
Quy định về người được ghi nhận thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và độ tuổi thành lập công ty tại Việt Nam được quy định rõ ràng trong Luật Doanh nghiệp 2020. Dưới đây là những điểm chính:
- Người được ghi nhận thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thông tin về người được ghi nhận bao gồm:
Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
Đây là người chịu trách nhiệm chính về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp và được pháp luật công nhận để thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng, thực hiện các giao dịch với bên thứ ba, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty (đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên):
Chủ sở hữu là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sở hữu toàn bộ vốn của doanh nghiệp.
Thành viên góp vốn (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên):
Thông tin về các thành viên góp vốn phải được ghi nhận, bao gồm tên, quốc tịch, địa chỉ, số vốn góp và phần trăm vốn góp của từng thành viên.
Cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần):
Các cổ đông sáng lập là những người đã góp vốn ngay từ khi thành lập công ty cổ phần, thông tin của họ phải được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Độ tuổi thành lập công ty:
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, cá nhân được thành lập công ty cần đáp ứng các điều kiện sau:
Đủ 18 tuổi trở lên:
Cá nhân phải đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự mới được phép thành lập doanh nghiệp và đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự:
Người thành lập công ty không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự bởi quyết định của tòa án. Điều này có nghĩa là cá nhân phải có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình theo quy định của pháp luật.
Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp:
Các đối tượng bị cấm bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; người chưa thành niên; người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hình phạt tù, đang bị quản chế, cấm hành nghề kinh doanh, cấm đảm nhiệm chức vụ liên quan đến doanh nghiệp theo quyết định của tòa án; và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Lưu ý về người đại diện theo pháp luật:
Người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là chủ sở hữu, thành viên, cổ đông hoặc một cá nhân khác được công ty bổ nhiệm. Người này phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi và năng lực hành vi dân sự như đã nêu ở trên.
Công ty có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Các doanh nghiệp cần quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của từng người đại diện theo pháp luật trong Điều lệ công ty.
Kết luận:
Độ tuổi tối thiểu để thành lập công ty là 18 tuổi.
Cá nhân từ đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có thể được ghi nhận là chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật hoặc thành viên góp vốn/cổ đông sáng lập trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tuân thủ các quy định về năng lực hành vi dân sự và không thuộc các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp là điều kiện bắt buộc để được ghi nhận thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quy định về người được ghi nhận thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, độ tuổi thành lập công ty
Việc ghi nhận thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và quy định về độ tuổi thành lập công ty tại Việt Nam được quy định chi tiết trong Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Dưới đây là những quy định quan trọng:
1. Người được ghi nhận thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân):
Là cá nhân đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Thành viên sáng lập (đối với công ty TNHH và công ty hợp danh):
Là những cá nhân hoặc tổ chức góp vốn và được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Họ có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp của mình.
Cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần):
Là những người sở hữu cổ phần tại thời điểm thành lập công ty và được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật:
Là cá nhân đại diện cho công ty trong các giao dịch pháp lý và được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật có thể là Giám đốc, Tổng Giám đốc, hoặc một vị trí quản lý khác do công ty chỉ định.
2. Độ tuổi thành lập công ty
Theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, các điều kiện cơ bản để thành lập công ty bao gồm:
Cá nhân thành lập công ty:
Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tức là phải từ 18 tuổi trở lên.
Không thuộc các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, bao gồm: công chức, viên chức nhà nước, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt tù, người đang trong thời gian bị cấm hành nghề, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc liên quan đến doanh nghiệp.
Tổ chức thành lập công ty:
Tổ chức thành lập công ty cần có tư cách pháp nhân, không bị cấm kinh doanh, không bị cấm tham gia thị trường.
3. Quy định về năng lực hành vi dân sự
Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: Theo quy định, người từ 18 tuổi trở lên và không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Người chưa thành niên: Người dưới 18 tuổi hoặc bị hạn chế, mất năng lực hành vi dân sự không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp và không được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Kết luận:
Người được ghi nhận thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm chủ doanh nghiệp, thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập, và người đại diện theo pháp luật. Độ tuổi tối thiểu để thành lập công ty là 18 tuổi và cá nhân đó phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Các cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng các điều kiện pháp lý này đều có thể thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Bao nhiêu tuổi thì được góp vốn thành lập công ty, là người đại diện theo pháp luật công ty?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam, các điều kiện cụ thể về độ tuổi và năng lực hành vi dân sự để tham gia thành lập công ty và làm người đại diện theo pháp luật của công ty như sau:
Góp vốn thành lập công ty: Người góp vốn thành lập công ty phải đủ 8 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Những người từ 5 đến dưới 8 tuổi cũng có thể góp vốn nhưng phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật (bố, mẹ hoặc người giám hộ).
Là người đại diện theo pháp luật của công ty: Người đại diện theo pháp luật của công ty phải đủ 8 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Điều này có nghĩa là họ không bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Những người đại diện theo pháp luật của công ty cũng cần phải đáp ứng các yêu cầu về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm (nếu có yêu cầu cụ thể cho ngành nghề kinh doanh đặc thù).
Người dưới 8 tuổi có được thừa kế công ty
Người dưới 18 tuổi có thể thừa kế công ty hoặc tài sản trong công ty theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, do chưa đủ năng lực hành vi dân sự, người dưới 18 tuổi không thể tự mình quản lý hoặc điều hành công ty. Thay vào đó, việc quản lý phần tài sản thừa kế sẽ do người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện cho đến khi người thừa kế đủ 18 tuổi hoặc có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Cụ thể:
Quyền thừa kế của người dưới 18 tuổi:
Theo Bộ luật Dân sự 2015, người dưới 18 tuổi vẫn có quyền thừa kế tài sản, bao gồm cổ phần, phần vốn góp trong công ty. Tuy nhiên, vì chưa đủ năng lực hành vi dân sự, họ không thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản thừa kế.
Quản lý phần tài sản thừa kế:
Phần tài sản thừa kế (như cổ phần, vốn góp trong công ty) sẽ được quản lý bởi người giám hộ hợp pháp hoặc người đại diện hợp pháp cho đến khi người thừa kế đủ 18 tuổi.
Người giám hộ hoặc đại diện hợp pháp có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của người thừa kế, quản lý và sử dụng tài sản thừa kế theo quy định của pháp luật, đồng thời không được xâm phạm quyền lợi của người thừa kế.
Quyền và nghĩa vụ sau khi đủ 18 tuổi:
Khi người thừa kế đủ 18 tuổi, họ có thể tự mình quản lý, sử dụng, và định đoạt tài sản thừa kế, bao gồm quyền tham gia vào quản lý, điều hành công ty nếu họ có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Kết luận:
Người dưới 18 tuổi có thể thừa kế tài sản, bao gồm phần vốn góp hoặc cổ phần trong công ty.
Tuy nhiên, họ không thể trực tiếp quản lý hoặc điều hành công ty. Thay vào đó, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp sẽ quản lý phần tài sản này cho đến khi người thừa kế đủ 18 tuổi và có đủ năng lực hành vi dân sự để tự quản lý tài sản của mình.
Bao nhiêu tuổi thì được thành lập công ty thì bạn đã nắm rõ quy định rồi phải không. Nếu trong quá trình thực hiện nếu bạn gặp vướng mắc; thì hãy liên hệ với chúng tôi để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn nhé.
CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Các loại thuế doanh nghiệp cần phải nộp hiện nay
Chứng chỉ hành nghề đại lý thuế là gì?
Dịch vụ báo cáo thuế giá rẻ trọn gói từ 300.000 đồng / tháng
khác nhau giữa báo cáo tài chính riêng lẻ và báo cáo tài chính hợp nhất
Thủ tục thuê đất – thuê nhà xưởng trong khu công nghiệp như thế nào?
Có được đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài hay không?
Mở công ty mùa dịch – 3 lợi thế ít ai biết
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH
Hotline: 0932 785 561 – 0868 458 111
Zalo: 0932 890 675
Gmail: dvgiaminh@gmail.com
Website: giayphepgm.com – dailythuegiaminh.com