Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

5/5 - (1 bình chọn)

Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

Sau khi sinh một đứa trẻ được sinh ra đời thì thủ tục hành chính đầu tiên mà cha mẹ cần thực hiện cho bé là Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều sẽ được đăng ký và cấp giấy khai sinh theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Đây là giấy tờ có tính pháp lý quan trọng và được sử dụng trong nhiều thủ tục hành chính sau này. Tuy nhiên, trường hợp trẻ em được sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là người Việt Nam còn người kia là người nước ngoài và cha mẹ đang cư trú tại khu vực biên giới hai quốc gia thì thủ tục khai sinh sẽ được thực hiện như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn trình tự thủ tục cũng như cách thức thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới.

Cơ sở pháp lý thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới

Luật Hộ tịch 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

Thông tư số 281/2016/TTBTC của Bộ Tài chính: Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch

Thông tư số 04/2020/TTBTP của Bộ Tư pháp: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

Thông tư số 85/2019/TTBTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Nghị định số 87/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến

Nghị định số 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công

Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con
Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con

Khái niệm giấy khai sinh:

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của một người.

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014: Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.

Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

 Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

 Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

 Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Đăng ký khai sinh là gì?

Đăng ký khai sinh là đăng ký sự kiện sinh (ra đời) cho đứa trẻ mới được sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký khai sinh là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đứa trẻ sinh ra. Trường hợp đặc biệt có thể đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng ký tạm trú.

Giấy tờ cần thiết cho việc đăng ký khai sinh gồm: 1) Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi đứa trẻ sinh ra cấp. Trường hợp sinh con ở ngoài cơ sở y tế phải có xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật.

Ý nghĩa của giấy khai sinh

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài

Đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài được hiểu là đứa trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người không có quốc tịch, còn người kia là công dân Việt Nam.

Yêu cầu, điều kiện thực hiện đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới

Trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã ở khu vực biên giới còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.

Có mấy trường hợp phải làm Giấy khi sinh có yếu tố nước ngoài cho con

Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp như sau:

 Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.

 Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.

 Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

 Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì làm Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLTBNGBTP).

Những quy định về đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài

Thứ nhất, cha mẹ của đứa trẻ có thực hiện đúng quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài về việc kết hôn không?

 Đối với pháp luật Việt Nam về điều kiện cũng như quy định kết hôn theo Luật hôn nhân gia đình 2014: Nữ từ đủ 18 tuổi, nam từ đủ 20 tuổi; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định

 Đối với người định cư nước ngoài hoặc người nước ngoài thì cần phải tuân thủ theo quy định pháp luật, tôn giáo, đặc tính riêng của nước đó về điều kiện kết hôn

 Nếu bố mẹ đứa trẻ sinh con ra trong trường hợp hai người đã đủ điều kiện kết hôn mà không kết hôn thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn trước khi làm thủ tục khai sinh cho con để hợp pháp hóa quan hệ cha mẹ con trong giấy khai sinh

 Trường hợp cha mẹ đứa trẻ chưa đăng ký kết hôn được thì phải có giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống: Giấy xét nghiệm ADN.

Thứ hai, khi sinh con có yếu tố nước ngoài thì việc làm thủ tục khai sinh cho con cũng cần chú ý một số vấn đề sau:

 Trường hợp sinh con ở nước ngoài và làm khai sinh cho con ở nước ngoài được quy định tại Điều 7 Luật hộ tịch 2014 thì hồ sơ thủ tục gồm.

Giấy chứng sinh của con do cơ sở y tế, bệnh viện nơi đứa trẻ sinh ra cấp. Hoặc giấy xác nhận của người làm chứng. Nếu không có hai loại giấy này thì khi đi làm giấy khai sinh cho đứa trẻ, người khai báo phải cam kết về việc sinh con là thật; Giấy đăng kí kết hôn của cha mẹ đứa trẻ hoặc bản sao công chứng, chứng thực; Hộ chiếu của cha mẹ đứa trẻ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên thì người đi làm khai sinh cho đứa trẻ sẽ làm việc trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài

 Trường hợp sinh con ở nước ngoài chưa có giấy khai sinh và về Việt Nam cư trú theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì hồ sơ thủ tục gồm: Tờ khai theo mẫu; Giấy chứng sinh do cơ sở y tế hoặc bệnh viện nơi đứa trẻ sinh ra cấp hoặc giấy tờ có liên quan do cơ quan nước có thẩm quyền cấp chứng minh việc sinh con, quan hệ mẹ  con. Giấy tờ này phải được hợp pháp hóa lãnh sự (Trừ trường hợp trong điều ước quốc tế quy định được miễn mà Việt Nam là thành viên); Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người Việt Nam và người còn lại là người nước ngoài thì cần cung cấp văn bản thỏa thuận việc lựa chọn quốc tịch cho con. Văn bản thỏa thuận này phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài phù hợp quy định pháp luật của nước đó.

Tất cả giấy tờ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được công chứng tại văn phòng công chứng, có chữ kí của người công chứng. Phải được hợp pháp hóa lãnh sự

 Giấy chứng nhận đăng kí kết hôn của cha mẹ đứa trẻ bản gốc hoặc bản sao được công chứng

 Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thì cần cung cấp hộ chiếu, sổ hộ khẩu, sổ đăng kí tạm trú

Nếu không phải cha hoặc mẹ đứa trẻ đi làm giấy khai sinh thì cần phải có văn bản ủy quyền

Hồ sơ làm giấy khai sinh cho con sẽ được nộp tại Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc mẹ đứa trẻ.

Thứ ba, khi sinh con có yếu tố nước ngoài mà cha mẹ muốn đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con thì cần lưu ý những vấn đề sau:

 Không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật Quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ đứa trẻ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam. Vì thế nếu cả cha và mẹ tuy sống ở nước ngoài nhưng vẫn mang quốc tịch Việt Nam thì không được đặt tên con có yếu tố nước ngoài.

Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới

 Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền; nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh.

 Nếu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu đăng ký khai sinh truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh (cung cấp trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

 Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến); chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.

 Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo hình thức nộp trực tiếp, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa thực hiện số hóa (sao chụp, chuyển thành tài liệu điện tử trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu) và ký số vào tài liệu, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa theo quy định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i);

Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh.

 Công chức tư pháp hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).

 Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii);

 Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến).

 Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp  hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì chuyển thông tin đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tuyến, công chức tư pháp  hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.

Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).

Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp  hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì chuyển thông tin đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

 Sau khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp  hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.

 Người có yêu cầu đăng ký khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh.

Cách thức thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới

Trực tiếp

Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Lệ phí : Đồng Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. Phí cấp bản sao Giấy khai sinh (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TTBTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong..gov.vn).

Trực tuyến

Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Lệ phí : Mức lệ phí cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật. Phí cấp bản sao Giấy khai sinh (nếu có yêu cầu) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TTBTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong..gov.vn).

Phương thức nộp hồ sơ đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới mới nhất 2024 như thế nào?

Căn cứ tại mục 9 phần B của Phụ lục ban hành kèm Quyết định 528/QĐBTP năm 2023 nêu rõ về cách nộp hồ sơ đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới bao gồm:

Nộp hồ sơ trực tiếp, người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền

Nộp hồ sơ trực tuyến, người có yêu cầu đăng ký khai sinh truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký tài khoản, xác thực người dùng theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng UBND cấp xã có thẩm quyền.

 Cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh (trên Cổng dịch vụ công), đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới

Giấy tờ phải nộp:

 Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

Bản chính: 1

Bản sao: 0

 Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc trẻ có quốc tịch nước ngoài theo quy định của pháp luật nước đó.

Bản chính: 1

Bản sao: 0

 Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, giấy tờ chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

Bản chính: 0

Bản sao: 1

 Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Bản chính: 1

Bản sao: 0

Giấy tờ phải xuất trình:

 Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên (theo hình thức trực tuyến).

Bản chính: 1

Bản sao: 0

 Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công dân Việt Nam để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân theo các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã được khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng các phương thức này thì người có yêu cầu không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).

Bản chính: 1

Bản sao: 0

 Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn. Trường hợp đã có thông tin về việc kết hôn của cha, mẹ trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).

Bản chính: 1

Bản sao: 0

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Bản chính: 0

Bản sao: 0

Lưu ý :

 Đối với giấy tờ nộp, xuất trình nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp:

 Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.

 Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.

 Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

 Đối với giấy tờ gửi kèm theo nếu người yêu cầu nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến:

 Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.

 Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.

 Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh), người có yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh; xuất trình giấy tờ tuỳ thân; bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn và thông tin về việc kết hôn chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử).

Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai sinh không cung cấp được giấy tờ nêu trên theo quy định hoặc giấy tờ nộp, xuất trình bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả thì cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký khai sinh.

 Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

 Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:

 Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

 Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Những điều cần biết trước khi làm thủ tục đăng ký khai sinh

Sau khi sinh con bao lâu phải làm giấy khai sinh ?

 Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;

 Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác. Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha, mẹ không thể trực tiếp đến khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền;

Lệ phí khi đi khai sinh cho trẻ

Hiện nay, việc khai sinh cho trẻ không phải trả phí. Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định

Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh

Thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì tiến hành khai sinh ở UBND cấp huyện).

Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con cấp xã
Thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con cấp xã

Làm giấy khai sinh mất mấy ngày?

Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch UBND cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục được liên thông, tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ BHYT cho trẻ.

Hiện nay, ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước, việc đăng ký khai sinh được thực hiện song song việc nhập khẩu và xin cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ (liên thông thủ tục hành chính).

Giấy khai sinh được cấp mấy bản

Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

Mất giấy khai sinh có được làm lại?

Trong một số trường hợp, khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, hầu hết mất giấy khai sinh bản gốc chỉ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.

Thủ tục đăng ký khai sinh lại mất nhiều thời gian hơn so với đăng ký khai sinh lần đầu, thông thường là trong 05 ngày làm việc. Trường hợp đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì mất từ 05 đến 08 ngày làm việc.

Kết bài

Mỗi đứa trẻ sinh ra đều sẽ được đăng ký và cấp giấy khai sinh theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Trường hợp trẻ em được sinh ra tại khu vực biên giới và có cha hoặc mẹ là người Việt Nam còn người kia là người nước ngoài thì trình tự thủ tục thực hiện đăng ký khai sinh cho như thế nào thì chắc bạn đã nắm rõ hơn sau khi tham khảo bài viết Thủ tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới của chúng tôi. Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ về thủ tục, hãy liên hệ với Gia Minh để chúng tôi kịp thời tư vấn.

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo