Cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

5/5 - (1 bình chọn)

Cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá là một loại giấy phép khi thực hiện hoạt động kinh doanh thuốc lá mà doanh nghiệp nào cũng phải có. Do đó, doanh nghiệp nào cần kinh doanh mặt hàng này thì việc xin cấp giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá từ cơ quan chuyên môn có thẩm quyền là điều bắt buộc. Bài viết dưới đây của Gia Minh sẽ trình bày rõ hơn về vấn đề này.

Nguyên liệu thuốc lá là gì?

Nguyên liệu của thuốc lá được định nghĩa theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012:

Nguyên liệu thuốc lá là lá thuốc lá dưới dạng rời, tấm đã sơ chế tách cọng, sợi thuốc lá, cọng thuốc lá và nguyên liệu thay thế khác dùng để sản xuất thuốc lá.”

Cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
Cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

Mua bán sản phẩm thuốc lá là gì? 

Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá bao gồm:

Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc; thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá (khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP).

Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá (khoản 11 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP).

Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc; thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng (khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP).

Căn cứ pháp lý: 

Luật Thương mại Số: Luật 36/2005/QH11

Nghị định 08/2018/NĐ-CP Số: 08/2018/NĐ-CP

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).

Nghị định 67/2013/NĐ-CP Số: 67/2013/NĐ-CP

Thông tư 21/2013/TT-BCT Số: 21/2013/TT-BCT

Thông tư 168/2016/TT-BTC Số: 168/2016/TT-BTC

Thông tư 44/2020/TT-BTC Số: 44/2020/TT-BTC

Điều kiện được cấp giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

Theo Điều 9 Nghị định 67/2013/NĐ-CP Để cá nhân hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá thì phải đáp ứng các tiêu chí sau:

Doanh nghiệp có địa điểm kinh doanh thường trú và địa chỉ cụ thể; được hình thành và đăng ký hợp pháp để kinh doanh các nguyên vật liệu tạo thành thuốc lá;

Các điều kiện có liên quan đến nhân sự, công cụ và cơ sở hạ tầng vật chất:

Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác;

Người lao động có chứng chỉ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp nông nghiệp trở lên;

Có thỏa thuận ủy thác nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá với cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá, công ty chế biến nguyên liệu thuốc lá. Chỉ các doanh nghiệp có Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá mới được phép nhập khẩu và ủy thác nguyên liệu thuốc lá cho các cơ sở kinh doanh khác;

Doanh nghiệp phải có Giấy phép chế biến các thành phần thuốc lá, Giấy chứng nhận khả năng đầu tư trồng trọt thuốc lá.

Yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng cháy và chữa cháy.

Hồ sơ cần chuẩn bị 

Đơn đề nghị cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.

Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bảng kê diện tích, sơ đồ kho tàng, văn phòng làm việc và các khu phụ trợ khác;

Bảng kê trang thiết bị: Hệ thống thông gió, phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, ẩm kế, nhiệt kế, các phương tiện phòng, chống sâu, mối, mọt; các giá hoặc bục, kệ đỡ kiện thuốc lá;

Bản kê danh sách lao động, bản sao hợp đồng lao động, văn bằng chứng chỉ được đào tạo về kỹ thuật nông nghiệp từ trung cấp trở lên đối với cán bộ thu mua nguyên liệu.

Bản sao hợp đồng nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá hoặc hợp đồng xuất khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá với doanh nghiệp đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá.

Thủ tục đề nghị xin cấp giấy phép mua bán thuốc lá 

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên

Bước 2: Nộp hồ sơ

Thương nhân gửi hồ sơ cho Cơ quan có thẩm quyền như sau:

Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá gửi hồ sơ đến Bộ Công Thương.

Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá gửi hồ sơ đến Sở Công Thương.

Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá gửi hồ sơ đến Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Bước 3: Cấp Giấy phép mua bán thuốc lá

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sẽ xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá; Giấp phép bán buôn sản phẩm thuốc lá; Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày, thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép trong trường hợp tiếp tục kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại được quy định tại Điều 39 Nghị định 67/2013/NĐ-CP.

Trình tự cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá được quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 67/2013/NĐ-CP như sau:

Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá:

Doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá, doanh nghiệp mua bán nguyên liệu thuốc lá nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá cho Sở Công Thương;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện theo quy định, Sở Công Thương sẽ có văn bản trả lời từ chối cấp phép và nêu rõ lý do;

Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương có văn bản yêu cầu doanh nghiệp bổ sung.

Lập và lưu giữ Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Sở Công Thương, 01 bản gửi Bộ Công Thương, 01 bản gửi doanh nghiệp được cấp.

Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá bị thu hồi trong trường hợp nào?

Trường hợp thu hồi Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá được quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định 67/2013/NĐ-CP như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá

Tổ chức, cá nhân sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá trong trường hợp vi phạm điều kiện về đầu tư, kinh doanh, chế biến nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán thuốc lá và vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn một năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc lá, Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá, Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá nếu không đi vào hoạt động sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép.

Cơ quan có thẩm quyền

Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Công Thương) là cơ quan cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá cho doanh nghiệp có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh mình để mua bán nguyên liệu thuốc lá.

Thời hạn của giấy phép kinh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá

Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương sẽ xem xét và cấp giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá, Bộ Công Thương sẽ trả lời bằng văn bản về việc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do; 

Trường hợp  hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương sẽ thông báo bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày  nhận được hồ sơ.

Vậy tổng thời gian giao giấy phép kinh doanh mua bán nguyên liệu thuốc lá hoàn chỉnh đến tay khách hàng là 30 ngày sau khi ký hợp đồng giao dịch kinh doanh.

Lệ phí cấp giấy phép bán lẻ thuốc lá là bao nhiêu?

Bán lẻ thuốc lá thuộc ngành nghề hạn chế kinh doanh, theo đó mức lệ phí cấp giấy phép áp dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC như sau:

Phí thẩm định:

Tổ chức doanh nghiệp tại khu vực thành phố, thị xã thu 400.000 đồng/lần/điểm kinh doanh; Tổ chức doanh nghiệp tại khu vực khác thu 200.000 đồng/lần/điểm kinh doanh.

Hộ kinh doanh, cá nhân tại khu vực thành phố, thị xã thu 1,2 triệu đồng/lần/điểm kinh doanh; Tổ chức doanh nghiệp tại khu vực khác thu 600.000 đồng/lần/điểm kinh doanh.

Phí cấp giấy chứng nhận:

Khu vực thành phố, thị xã: 200.000 đồng/lần/giấy.

Khu vực khác: 100.000 đồng/lần/giấy.

Khi nào thì giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá bị thu hồi?

Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 67/2013/NĐ-CP. Giấy phép bị thu hồi trong trường hợp:

Trong kinh doanh, chế biến các chất dùng để sản xuất sản phẩm thuốc lá có sai phạm;

Giấy phép mua bán mặt hàng thuốc lá không được thực hiện vào thực tiễn.

Mua bán các tinh dầu cho thuốc lá điện tử có được xem là mua bán nguyên liệu cho thuốc lá không?

Mua bán tinh dầu thuốc lá điện tử được xem là mua bán nguyên liệu thuốc lá;

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 3 và Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP

Do thuốc lá điện tử được phân loại là sản phẩm thuốc lá. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện tại Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP. Vì pháp luật Việt Nam hiện hành không cấm mặt hàng thuốc lá điện tử. Nên doanh nghiệp hoặc cá nhân chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh về giấy phép. Và việc đăng ký theo quy định pháp luật thì sẽ được phép kinh doanh. 

Thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá có các quyền và nghĩa vụ như thế nào theo quy định?

Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 67/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 15, khoản 16 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP) quy định ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:

Mua sản phẩm thuốc lá có nguồn gốc hợp pháp.

Tổ chức lưu thông, tiêu thụ sản phẩm thuốc lá trên thị trường theo Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá được cấp.

Thương nhân phân phối, thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá chỉ được bán sản phẩm thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá thuộc hệ thống phân phối của mình trong phạm vi địa bàn được cấp phép.

Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ các Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá khác để bán cho các thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá hoặc bán tại các điểm bán lẻ của thương nhân trên phạm vi địa bàn được cấp phép.

Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc của thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá hoặc trực tiếp tổ chức bán lẻ sản phẩm thuốc lá tại các điểm bán lẻ trực thuộc của thương nhân trên phạm vi địa bàn tỉnh.

Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá được mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán tại các địa điểm được cấp phép.

Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá phải niêm yết bản sao hợp lệ Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của thương nhân.

Mỗi thương nhân chỉ được cấp một loại Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Thương nhân được cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Báo cáo định kỳ tình hình kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá cho thương nhân theo đúng quy định của pháp luật.

Thương nhân kinh doanh, bán lẻ sản phẩm thuốc lá phải thực hiện báo cáo tình hình hoạt động bao lâu một lần?

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định như sau:

Biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp

Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá phải gửi báo cáo về Bộ Công Thương và Bộ Tài chính về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 59 kèm theo Thông tư này.

Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá gửi báo cáo về Bộ Công Thương tình hình nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá, giấy cuốn điếu thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 60 kèm theo Thông tư này.

Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo về Bộ Công Thương về tình hình mua bán nguyên liệu thuốc lá trong nước để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước và sản xuất xuất khẩu chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 61 kèm theo Thông tư này.

Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp đầu tư trồng cây thuốc lá phải gửi báo cáo về Sở Công Thương tình hình đầu tư trồng cây thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 62 kèm theo Thông tư này.

Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp mua bán nguyên liệu thuốc lá phải gửi báo cáo về cơ quan đã cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá về tình hình xuất nhập khẩu ủy thác nguyên liệu thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 63 kèm theo Thông tư này.

Định kỳ 06 (sáu) tháng doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá phải gửi báo cáo về cơ quan cấp Giấy phép chế biến nguyên liệu thuốc lá về tình hình sản xuất kinh doanh chế biến nguyên liệu thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 64 kèm theo thông tư này.

Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, doanh nghiệp kinh doanh thuốc lá phải gửi báo cáo năm trước của đơn vị mình về cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy phép về tình hình sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá theo mẫu Phụ lục 65 kèm theo Thông tư này.

Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị mới để sản xuất xuất khẩu hoặc thay thế máy móc, thiết bị cũ, trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá báo cáo về cơ quan cấp Giấy phép, tình hình nhập khẩu và sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá theo mẫu Phụ lục 66 kèm theo Thông tư này.

Định kỳ 06 (sáu) tháng Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá phải gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi thương nhân đặt trụ sở chính theo mẫu Phụ lục 67 và 68 kèm theo Thông tư này.

Định kỳ 06 (sáu) tháng thương nhân kinh doanh phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá báo cáo tình hình kinh doanh về các cơ quan quản lý nhà nước về công thương theo mẫu Phụ lục 69, 70, và 71 kèm theo Thông tư này.

Một số câu hỏi liên quan

Tổ chức, cá nhân muốn mua bán thuốc lá thì cần làm gì?

Theo Điều 19 của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012, tổ chức và cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá đều cần phải có giấy phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Điều này áp dụng cho các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thuốc lá, và được xem là một điều kiện quan trọng để tham gia vào ngành nghề này.

Bộ trưởng Bộ Tài chính được ủy quyền quy định giá bán tối thiểu đối với thuốc lá điếu tiêu thụ tại Việt Nam, đặt ra một khía cạnh quan trọng khác trong việc quản lý kinh doanh thuốc lá. Quy định giá bán tối thiểu nhằm đảm bảo rằng giá cả của sản phẩm thuốc lá là hợp lý và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng.

Chính phủ sẽ quy định cụ thể về việc cấp giấy phép mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá theo khoản 1 Điều 19 của Luật. Các quy định này giúp đảm bảo rằng các doanh nghiệp trong lĩnh vực thuốc lá hoạt động đúng quy định, tuân thủ pháp luật và đảm bảo an toàn, chất lượng cho người tiêu dùng.

Trình tự cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá
Trình tự cấp Giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá

Muốn kinh doanh mua bán sản phẩm thuốc lá thì cần chuẩn bị những gì?

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá là quy trình quan trọng và phức tạp, theo quy định tại Điều 27 Nghị định 67/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP). Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, hồ sơ cần bao gồm các thành phần sau:

Đơn đề nghị cấp giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá:

Đơn này cần được điền đầy đủ thông tin yêu cầu theo mẫu quy định, trong đó mô tả chi tiết về kế hoạch kinh doanh sản phẩm thuốc lá.

Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận mã số thuế:

Bản sao chứng minh tính pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo rằng nó được đăng ký và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Bản sao các văn bản giới thiệu của nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc các thương nhân phân phối:

Nếu doanh nghiệp không sản xuất sản phẩm thuốc lá mà là đại lý, bản sao văn bản giới thiệu của nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc thương nhân phân phối cần được kèm theo. Thông tin này cần mô tả rõ địa bàn dự kiến kinh doanh.

Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:

Đối với trường hợp xin cấp lại, sửa đổi hoặc bổ sung giấy phép, doanh nghiệp cần cung cấp báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh hiệu suất kinh doanh của họ.

Bảng kê danh sách thương nhân và bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận mã số thuế:

Bảng kê danh sách thương nhân và bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, và giấy chứng nhận mã số thuế của các thương nhân đã hoặc sẽ thuộc hệ thống phân phối sản phẩm thuốc lá trên địa bàn cần được nêu rõ.

Quy trình này không chỉ đảm bảo rằng doanh nghiệp đáp ứng đủ các yêu cầu pháp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc cấp giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá từ cơ quan nhà nước.

Việc cấp giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá không chỉ đảm bảo chất lượng và an toàn sản phẩm, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát ngành công nghiệp thuốc lá, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện cho một môi trường cạnh tranh công bằng. Hy vọng bài viết trên của Gia Minh có thể giúp ích cho quý khách hàng, mọi thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ Gia Minh để được hỗ trợ nhanh chóng và tận tình. Xin cảm ơn!

CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN GIA MINH

Hotline: 0932 785 561 0868 458 111

Zalo: 0932 890 675

Gmail: dvgiaminh@gmail.com

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo