Hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh mới nhất

Rate this post

Hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh là chủ đề được rất nhiều cá nhân kinh doanh quan tâm, đặc biệt khi áp dụng phương pháp thuế khoán hay thuế theo từng lần phát sinh. Việc hiểu rõ cách tính hai loại thuế này giúp hộ kinh doanh chủ động trong kế hoạch tài chính, tránh sai sót và hạn chế rủi ro bị phạt do kê khai thiếu. Thuế GTGT và TNCN đối với hộ kinh doanh được quy định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, tuy nhiên tỷ lệ cụ thể lại phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng hộ. Chính vì vậy, việc nắm rõ công thức tính, các mức thuế suất và đối tượng áp dụng là điều vô cùng cần thiết để hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật.

Tổng quan về thuế GTGT và TNCN đối với hộ kinh doanh

Thuế GTGT (Giá trị gia tăng) và thuế TNCN (Thu nhập cá nhân) là hai loại thuế quan trọng áp dụng đối với hộ kinh doanh, bất kể quy mô lớn hay nhỏ. Việc hiểu rõ hai sắc thuế này giúp hộ kinh doanh xác định đúng nghĩa vụ, tránh nộp sai – nộp thiếu, hạn chế tối đa rủi ro bị xử phạt hoặc truy thu về sau. Mặc dù hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp, không chịu sự điều chỉnh của đầy đủ chế độ kế toán theo Thông tư 200 hoặc 133, nhưng vẫn thuộc đối tượng chịu quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế và Luật Thuế GTGT/TNCN hiện hành.

Đặc điểm của thuế đối với hộ kinh doanh là cơ quan thuế áp dụng phương pháp quản lý đơn giản hơn so với doanh nghiệp. Thay vì tính thuế theo hóa đơn đầu ra – đầu vào như doanh nghiệp, hộ kinh doanh thường đóng thuế theo phương pháp khoán (đối với hộ ổn định, doanh thu nhỏ) hoặc phương pháp kê khai theo doanh thu thực tế (đối với hộ kinh doanh lớn, bán hàng online/đa kênh, hoặc có sử dụng hóa đơn). Chính vì vậy, việc hiểu cách tính thuế GTGT và TNCN theo từng ngành nghề, theo doanh thu và theo phương pháp quản lý thuế là vô cùng quan trọng.

Ngoài GTGT và TNCN, hộ kinh doanh còn có thể phát sinh lệ phí môn bài, thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu hoạt động trong lĩnh vực đặc thù). Nắm chắc nguyên tắc tính thuế giúp chủ hộ chủ động quản lý dòng tiền, biết chính xác mức thuế phải nộp theo tháng/quý/năm, tránh tình trạng bị ấn định doanh thu bất lợi. Đây cũng là nền tảng để hộ kinh doanh tự tin hơn trong quá trình chuẩn bị hồ sơ khai thuế và làm việc với cơ quan thuế.

Hộ kinh doanh là gì? Đặc điểm so với doanh nghiệp

Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh do một cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình đứng tên đăng ký, hoạt động tại một địa điểm nhất định, với số lao động hạn chế (theo quy định) và không có tư cách pháp nhân như doanh nghiệp. Hộ kinh doanh có đặc điểm linh hoạt, dễ thành lập và vận hành, phù hợp với các ngành nghề nhỏ lẻ như bán lẻ, ăn uống, dịch vụ cá nhân, kinh doanh online…

So với doanh nghiệp, hộ kinh doanh không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính, không cần hệ thống tài khoản kế toán phức tạp, và nghĩa vụ thuế đơn giản hơn. Tuy nhiên, hộ vẫn phải kê khai và nộp các loại thuế theo quy định, đồng thời lưu trữ chứng từ – sổ sách để giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra. Chính vì vậy, dù quy mô nhỏ nhưng hộ kinh doanh vẫn phải tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế như mọi chủ thể kinh doanh khác.

Các loại thuế hộ kinh doanh thường phải nộp

Hộ kinh doanh thường phải nộp ba loại thuế chính:

1. Thuế GTGT (Giá trị gia tăng)

Áp dụng theo tỷ lệ % trên doanh thu, tùy ngành nghề:

  •       Bán hàng hóa: 1%
  •       Dịch vụ: 5%
  •       Sản xuất, vận tải: 3%
  •       Hoạt động khác: theo quy định riêng

Nếu hộ kinh doanh thuộc diện kê khai (không phải hộ khoán), thuế GTGT sẽ được xác định theo doanh thu thực tế hằng tháng/quý.

2. Thuế TNCN (Thu nhập cá nhân)

Tính theo tỷ lệ % trên doanh thu giống thuế GTGT nhưng áp dụng mức thuế khác:

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí, gửi ngay hồ sơ đến hộp thư: dvgiaminh@gmail.com

Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).
  •       Bán hàng hóa: 0,5%
  •       Dịch vụ: 2%
  •       Sản xuất, vận tải: 1,5%

Thuế TNCN áp dụng khi doanh thu trên 100 triệu/năm.

3. Lệ phí môn bài

Nộp theo mức doanh thu năm:

  •       Trên 500 triệu: 1.000.000đ/năm
  •       300–500 triệu: 500.000đ/năm
  •       100–300 triệu: 300.000đ/năm
  •       Dưới 100 triệu: miễn lệ phí môn bài

Ngoài ra, một số ngành đặc thù có thể phát sinh thêm thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc phí bảo vệ môi trường tùy lĩnh vực.

Khi nào hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT và TNCN?

Ngưỡng doanh thu chịu thuế và trường hợp miễn thuế

Đối với hộ kinh doanh, không phải lúc nào phát sinh hoạt động bán hàng là đã phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Pháp luật hiện hành quy định một ngưỡng doanh thu nhất định trong năm để làm căn cứ xác định hộ kinh doanh có thuộc diện nộp hai loại thuế này hay không. Nếu doanh thu tính thuế cả năm không vượt ngưỡng, hộ kinh doanh thường chỉ phải quan tâm tới lệ phí môn bài (nếu không được miễn), còn thuế GTGT và TNCN sẽ không phát sinh. Ngược lại, khi doanh thu vượt ngưỡng, hộ kinh doanh sẽ được cơ quan thuế xếp vào diện phải nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu, tùy theo ngành nghề (thương mại, dịch vụ, sản xuất, xây dựng…).

Ngoài ra, một số trường hợp hoạt động mang tính thời vụ, nhỏ lẻ, hoặc doanh thu quá thấp, cơ quan thuế có thể xem xét không đưa vào diện quản lý thuế khoán thường xuyên, nhưng chủ hộ vẫn nên chủ động trao đổi để nắm rõ mình có thuộc diện phải nộp thuế hay không. Trường hợp mới bắt đầu kinh doanh, doanh thu chưa ổn định, hộ cũng nên ước tính doanh thu năm để biết trước nghĩa vụ thuế, tránh bị bất ngờ khi cơ quan thuế rà soát dữ liệu tài khoản ngân hàng, sàn thương mại điện tử hoặc các kênh bán hàng online.

Phân biệt hộ kinh doanh nộp thuế khoán và theo từng lần phát sinh

Về cơ bản, khi nói đến thuế GTGT và thuế TNCN của hộ kinh doanh, có hai nhóm chính: hộ nộp thuế khoánhộ kê khai theo từng lần phát sinh/ theo hóa đơn.

  •       Với hộ nộp thuế khoán, cơ quan thuế căn cứ doanh thu ước tính và ngành nghề để ấn định doanh thu khoán và áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, TNCN tương ứng. Hộ sẽ nộp thuế định kỳ (thường theo tháng hoặc quý), không phải kê khai chi tiết từng hóa đơn, nhưng vẫn cần ghi chép doanh thu thực tế để có cơ sở yêu cầu điều chỉnh nếu doanh thu giảm. Thuế phát sinh đều đặn, tương đối ổn định.
  •       Với hộ kê khai theo từng lần phát sinh, thuế GTGT và TNCN chỉ phát sinh khi có doanh thu chịu thuế gắn với hóa đơn/tờ khai cụ thể. Mỗi lần bán hàng, cung cấp dịch vụ mà phải xuất hóa đơn, hộ sẽ lập tờ khai, tính thuế trên doanh thu đó và nộp trong thời hạn quy định. Mô hình này thường áp dụng cho hộ có doanh thu lớn, khách hàng tổ chức/doanh nghiệp nhiều, cần hóa đơn liên tục.

Hiểu rõ mình thuộc nhóm nào sẽ giúp hộ kinh doanh chủ động chuẩn bị sổ sách, chứng từ, lựa chọn phương pháp quản lý phù hợp và tránh sai sót khi thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, TNCN.

Dịch vụ kế toán hỗ trợ tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh
Dịch vụ kế toán hỗ trợ tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh

Cách xác định doanh thu tính thuế cho hộ kinh doanh

Doanh thu tính thuế GTGT: khái niệm và cách xác định

Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ của hộ kinh doanh, bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm nếu có. Doanh thu này được tính trước khi trừ chi phí và là căn cứ quan trọng để cơ quan thuế xác định số thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu.

Đối với hộ khoán thuế, doanh thu tính thuế GTGT do cơ quan thuế khảo sát, ước tính dựa trên quy mô kinh doanh, mặt bằng, lượng khách, đặc thù ngành nghề và tình hình doanh thu của các hộ tương tự. Hộ kinh doanh cần kê khai doanh thu sát thực tế để mức khoán phù hợp, tránh bị điều chỉnh về sau.

Đối với hộ kê khai theo hóa đơn, doanh thu tính thuế GTGT được xác định dựa trên doanh thu thực tế ghi trên hóa đơn xuất ra, bao gồm doanh thu bán tại cửa hàng, bán online, sàn thương mại điện tử, doanh thu COD, chuyển khoản… Tất cả khoản thu liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải đưa vào doanh thu tính thuế.

Doanh thu tính thuế TNCN: bao gồm những khoản nào?

Doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cũng là tổng doanh thu phát sinh trong kỳ, không trừ chi phí, tương tự như doanh thu tính thuế GTGT. Tuy nhiên, thuế TNCN áp dụng theo tỷ lệ riêng từng ngành, chẳng hạn: thương mại; sản xuất; dịch vụ ăn uống; vận tải; xây dựng không bao thầu vật liệu; dịch vụ không gắn với hàng hóa…

Doanh thu tính thuế TNCN bao gồm:

  •       doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
  •       doanh thu từ hoạt động phụ trợ đi kèm (phí gói hàng, ship nội bộ, phí lắp đặt… nếu có thu tiền);
  •       doanh thu từ các đơn hàng thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản, ví điện tử, COD;
  •       các khoản tiền thưởng, chiết khấu thương mại từ sàn TMĐT hoặc đối tác nếu được ghi nhận như doanh thu.

Lưu ý: doanh thu của hộ kinh doanh là doanh thu gộp, khác với doanh thu sau giảm giá, sau chi phí. Vì vậy, dù hộ có nhiều khoản chi, thuế vẫn tính trên doanh thu tổng.

Một số ví dụ minh họa doanh thu tính thuế cho hộ kinh doanh

Ví dụ:

  •       Bán quần áo 100 triệu/tháng → doanh thu tính thuế GTGT và TNCN là 100 triệu.
  •       Quán ăn có doanh thu tại quán 70 triệu + ship online 20 triệu → doanh thu tính thuế là 90 triệu.
  •       Bán trên sàn TMĐT 50 triệu, phí sàn thu 5 triệu → doanh thu tính thuế vẫn là 50 triệu (không trừ phí sàn).

Hướng dẫn tính thuế GTGT cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán

Căn cứ xác định tỷ lệ GTGT trên doanh thu

Đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán, số thuế GTGT phải nộp không dựa trên hóa đơn đầu vào – đầu ra như doanh nghiệp mà được xác định dựa trên tỷ lệ GTGT (%) tính trên doanh thu. Tỷ lệ này được quy định sẵn theo từng ngành nghề kinh doanh, được cơ quan thuế áp dụng để tính số thuế khoán cho hộ.

Các tỷ lệ GTGT phổ biến theo ngành (tham khảo theo quy định hiện hành) gồm:
  – Thương mại (bán buôn, bán lẻ): 1% trên doanh thu.
  – Dịch vụ ăn uống, lưu trú, cắt tóc, spa, sửa chữa…: 5% trên doanh thu.
  – Sản xuất, chế biến, gia công: 3% trên doanh thu.
  – Vận tải, dịch vụ vận chuyển: 3% trên doanh thu.
  – Hoạt động cho thuê tài sản: 5% trên doanh thu.

Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào: mặt bằng kinh doanh, giá bán thị trường, lưu lượng khách, dữ liệu từ nhà cung cấp, dữ liệu sàn TMĐT (nếu có), máy POS… để xác định doanh thu khoán và tỷ lệ thuế tương ứng. Nếu hộ kinh doanh có nhiều ngành nghề, thuế sẽ được tính theo từng ngành với tỷ lệ khác nhau. Hộ có quyền đề xuất điều chỉnh khi doanh thu thực tế thấp hơn mức khoán, miễn là có sổ sách, chứng từ chứng minh đầy đủ.

Công thức tính thuế GTGT cho hộ kinh doanh theo doanh thu

Sau khi xác định được doanh thu tính thuếtỷ lệ GTGT, số thuế GTGT phải nộp cho hộ kinh doanh được tính theo công thức:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ GTGT

Trong đó:
  – Doanh thu tính thuế là doanh thu khoán theo thông báo của cơ quan thuế hoặc doanh thu theo hóa đơn (nếu hộ kê khai theo hóa đơn).
  – Tỷ lệ GTGT là tỷ lệ cố định theo ngành (1%, 3%, 5%…).

Thuế được nộp hằng tháng hoặc hằng quý, tùy theo thông báo của Chi cục Thuế. Hộ kinh doanh cần theo dõi đúng kỳ hạn nộp thuế để tránh bị tính tiền chậm nộp hoặc bị mời lên kiểm tra bổ sung. Hàng năm, cơ quan thuế có thể khảo sát lại để điều chỉnh doanh thu khoán nếu cần.

Ví dụ thực tế tính thuế GTGT cho một hộ kinh doanh dịch vụ

Giả sử hộ kinh doanh dịch vụ spa – chăm sóc da có doanh thu khoán hằng tháng là 60 triệu đồng. Ngành dịch vụ spa thuộc nhóm dịch vụ – tỷ lệ GTGT 5%. Như vậy, thuế GTGT phải nộp được tính như sau:

Thuế GTGT = 60.000.000 × 5% = 3.000.000 đồng/tháng

Nếu hộ kinh doanh có thêm doanh thu theo hóa đơn ngoài doanh thu khoán, thì phần doanh thu xuất hóa đơn sẽ tính thuế GTGT bổ sung theo quy định. Việc theo dõi doanh thu thực tế giúp hộ điều chỉnh mức khoán hợp lý và tránh bị ấn định vượt quá khả năng kinh doanh.

Tham khảo thêm : Hồ sơ mở tiệm cắt tóc gồm những gì

Hướng dẫn tính thuế TNCN cho hộ kinh doanh

Tỷ lệ thuế TNCN áp dụng cho từng nhóm ngành nghề

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hộ kinh doanh thường được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu, khác với cá nhân làm công ăn lương tính theo biểu thuế lũy tiến. Mỗi nhóm ngành nghề sẽ có một tỷ lệ % TNCN riêng, cơ quan thuế ban hành và hướng dẫn cụ thể theo từng thời kỳ. Thông thường, các nhóm chính gồm:

  •       Thương mại, bán buôn, bán lẻ: mua vào – bán ra hàng hóa.
  •       Dịch vụ: ăn uống, spa, salon, vận tải, sửa chữa, tư vấn…
  •       Sản xuất, xây dựng, vận tải có gắn với hàng hóa: vừa có yếu tố hàng hóa vừa có yếu tố dịch vụ.

Khi làm việc với cơ quan thuế, bạn cần hỏi rõ hộ mình thuộc nhóm nào, để biết tỷ lệ TNCN đang áp dụng. Trên thực tế, nhiều hộ chỉ nghe cán bộ thuế thông báo “đóng từng này/tháng” mà không hiểu cách ra con số đó, dẫn đến bị động, không biết mức thuế đã hợp lý chưa. Hiểu rõ tỷ lệ % TNCN theo ngành giúp bạn chủ động ước tính số thuế phải nộp khi doanh thu tăng hoặc giảm, đồng thời có cơ sở trao đổi khi xin điều chỉnh doanh thu khoán.

Công thức tính thuế TNCN dựa trên doanh thu khoán

Với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, thuế TNCN được tính theo công thức chung:

Thuế TNCN phải nộp ≈ Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ % TNCN của ngành

Trong đó:

  •       Doanh thu tính thuế: là doanh thu khoán mà cơ quan thuế ấn định (hoặc doanh thu theo tờ khai đã được chấp nhận), cộng với doanh thu phát sinh thêm nếu có sử dụng hóa đơn.
  •       Tỷ lệ % TNCN: là tỷ lệ tương ứng với từng nhóm ngành nghề (thương mại, dịch vụ, xây dựng, sản xuất…).

Ví dụ, nếu hộ kinh doanh dịch vụ, cơ quan thuế quy định tỷ lệ TNCN cao hơn so với thương mại, bởi dịch vụ thường có biên lợi nhuận lớn hơn. Mỗi năm, cơ quan thuế thường thông báo mức doanh thu khoán và số thuế TNCN dự kiến; bạn nên dựa trên công thức trên để tự ước tính lại xem có chênh lệch lớn không. Nếu doanh thu thực tế giảm nhiều so với mức khoán, bạn có thể chuẩn bị sổ sách, chứng từ để đề nghị điều chỉnh doanh thu, từ đó giảm số thuế TNCN phải nộp cho phù hợp.

Ví dụ minh họa tính thuế TNCN từ doanh thu hộ kinh doanh

Giả sử một hộ kinh doanh dịch vụ có doanh thu khoán được cơ quan thuế xác định là 40 triệu đồng/tháng. Tỷ lệ thuế TNCN áp dụng cho nhóm dịch vụ (theo quy định từng thời kỳ) là x%. Khi đó:

Thuế TNCN/tháng ≈ 40.000.000 × x%

Nếu trong năm hộ có thêm doanh thu hóa đơn phát sinh ngoài phần khoán, thì phần doanh thu hóa đơn này cũng phải tính thêm TNCN theo cùng tỷ lệ %. Nhờ vậy, bạn có thể chủ động lập bảng Excel, thay doanh thu thực tế và tỷ lệ % tương ứng để ước tính số thuế TNCN phải nộp, tránh bị “mù mờ” về nghĩa vụ thuế của mình.

Quy trình từng bước tự tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh

Để không bị “mù mờ” về số thuế phải nộp, hộ kinh doanh nên biết cách tự ước tính thuế GTGT và TNCN dựa trên doanh thu và tỷ lệ thuế theo ngành nghề. Quy trình cơ bản gồm 3 bước: tổng hợp doanh thu, xác định tỷ lệ thuế áp dụng và lập bảng tính thuế cho từng kỳ. Khi nắm được 3 bước này, bạn sẽ chủ động hơn khi làm việc với cơ quan thuế, biết mức thuế khoán họ đưa ra có hợp lý hay không, đồng thời dự trù được dòng tiền để không bị “sốc” khi tới kỳ nộp thuế.

Về nguyên tắc, thuế GTGT và TNCN của hộ kinh doanh thường tính theo tỷ lệ % trên doanh thu (đối với hộ nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc kê khai tỷ lệ). Mỗi nhóm ngành nghề (thương mại, dịch vụ, sản xuất, xây dựng, vận tải…) sẽ có tỷ lệ riêng. Do đó, bạn cần xác định mình thuộc nhóm nào, cơ cấu doanh thu ra sao (chỉ bán hàng, chỉ dịch vụ hay kết hợp) để áp dụng đúng tỷ lệ. Sau khi có doanh thu và tỷ lệ, việc còn lại chỉ là lập một bảng tính đơn giản, có thể làm trên Excel hoặc sổ tay, để tính ra số thuế GTGT, TNCN phải nộp theo tháng, quý hoặc năm.

Quy trình dưới đây không thay thế cho quy định pháp luật chi tiết, nhưng là khung thực hành rất dễ áp dụng, giúp hộ kinh doanh tự tin hơn trong việc quản lý và ước tính nghĩa vụ thuế của mình.

Bước 1: Tổng hợp doanh thu thực tế và doanh thu dự kiến

Bước đầu tiên là phải nắm được doanh thu, nếu không thì mọi phép tính thuế chỉ là “ước chừng”. Bạn cần tách hai khái niệm:

  •       Doanh thu thực tế: là số tiền bạn đã bán được, ghi chép theo ngày/tháng.
  •       Doanh thu dự kiến: là con số bạn ước tính cho cả năm hoặc các kỳ tiếp theo, thường dùng khi làm việc với cơ quan thuế về mức khoán.

Hãy sử dng sổ doanh thu hoặc file Excel để ghi lại: ngày, nội dung bán hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền, hình thức thanh toán. Cuối tháng, bạn cộng lại để có tổng doanh thu tháng, sau đó cộng các tháng để ra doanh thu năm.

Nếu hộ kinh doanh mới mở, chưa có dữ liệu thực tế, bạn có thể dựa vào: số khách dự kiến mỗi ngày, giá bán trung bình, số ngày mở cửa trong tháng để ước tính doanh thu. Ví dụ: 40 khách/ngày × 50.000 đồng × 26 ngày ≈ 52.000.000 đồng/tháng. Con số này sẽ là cơ sở để bạn tính thử số thuế phải nộp và so sánh với mức cơ quan thuế khoán.

Bước 2: Xác định tỷ lệ thuế GTGT và TNCN theo ngành nghề

Sau khi có doanh thu, bạn cần xác định tỷ lệ thuế GTGT và TNCN áp dụng cho ngành nghề của mình. Mỗi nhóm ngành thường có tỷ lệ % GTGT và % TNCN khác nhau tính trên doanh thu. Chẳng hạn, hoạt động dịch vụ thường có tỷ lệ cao hơn thương mại thuần túy; ngành xây dựng, vận tải, ăn uống lại có tỷ lệ riêng.

Cách làm thực tế:

  1. Xác định ngành nghề chính trên giấy đăng ký hộ kinh doanh (ví dụ: dịch vụ ăn uống, bán lẻ tạp hóa, sửa chữa, spa…).
  2. Hỏi cán bộ thuế quản lý hoặc tham khảo thông báo thuế khoán những năm trước để biết tỷ lệ đang áp dụng.
  3. Nếu có nhiều ngành (vừa bán hàng vừa cung cấp dịch vụ), bạn cần tách doanh thu theo từng nhóm để áp dụng đúng tỷ lệ cho từng phần.

Công thức khung:

  •       Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ % GTGT
  •       Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ % TNCN

Khi đã rõ tỷ lệ, bạn hoàn toàn có thể tự ước tính số thuế phải nộp thay vì chỉ phụ thuộc vào con số cơ quan thuế đưa ra.

Bước 3: Lập bảng tính thuế, ước tính số thuế phải nộp hàng tháng/năm

Ở bước này, bạn chỉ cần lập một bảng tính đơn giản (trên Excel là tiện nhất) với các cột:

  •       Tháng
  •       Doanh thu
  •       Tỷ lệ GTGT
  •       Thuế GTGT phải nộp
  •       Tỷ lệ TNCN
  •       Thuế TNCN phải nộp
  •       Tổng thuế tháng

Cách tính:

  •       Thuế GTGT tháng = Doanh thu tháng × Tỷ lệ GTGT
  •       Thuế TNCN tháng = Doanh thu tháng × Tỷ lệ TNCN
  •       Tổng thuế = Thuế GTGT + Thuế TNCN

Nếu bạn muốn ước tính cho cả năm, chỉ cần cộng các tháng lại hoặc lấy doanh thu năm × tỷ lệ. Bảng này giúp bạn nhìn nhanh được bình quân thuế/tháng, chủ động chuẩn bị tiền trước kỳ nộp. Đồng thời, khi so sánh với thông báo thuế khoán của cơ quan thuế, bạn biết mức khoán họ đưa ra là cao, thấp hay tương đương với số liệu thực tế của mình.

Quy trình từng bước tự tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh
Quy trình từng bước tự tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh

Khai và nộp thuế GTGT, TNCN cho hộ kinh doanh với cơ quan thuế

Khai và nộp thuế GTGT, TNCN cho hộ kinh doanh với cơ quan thuế là bước bắt buộc để hoàn tất nghĩa vụ thuế, dù bạn đang kinh doanh nhỏ lẻ, bán tại cửa hàng hay bán online đa kênh. Nhiều hộ kinh doanh cho rằng mình “đóng thuế khoán rồi” là xong, nhưng thực tế, vẫn có những thời điểm phải làm tờ khai, phải điều chỉnh doanh thu khoán hoặc làm việc lại với Chi cục Thuế địa phương để số thuế phải nộp phản ánh sát thực tế kinh doanh. Nếu không nắm rõ quy trình khai thuế, loại tờ khai sử dụng, thời hạn nộp và phương thức nộp tiền, hộ kinh doanh rất dễ bị rơi vào tình trạng nộp trễ, nộp sai hoặc bị truy thu do kê khai thiếu.

Về cơ bản, hộ kinh doanh có thể được cơ quan thuế quản lý theo hai hướng: thuế khoán (cơ quan thuế ấn định doanh thu và thuế theo năm, chia theo kỳ nộp) hoặc kê khai theo doanh thu thực tế (hàng tháng/quý phải nộp tờ khai dựa trên số liệu sổ sách). Ở cả hai trường hợp, hộ kinh doanh đều cần hiểu: mình đang thuộc diện nào, phải dùng mẫu tờ khai gì, thời hạn nộp ra sao và có thể nộp tiền qua những kênh nào (trực tiếp, ngân hàng, nộp thuế điện tử).

Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, doanh thu thực tế có thể thay đổi so với mức khoán ban đầu do mở rộng ngành nghề, tăng/giảm quy mô, chuyển đổi cách thức bán hàng (thêm bán online, thêm chi nhánh…). Khi đó, việc chủ động làm việc với Chi cục Thuế để điều chỉnh doanh thu khoán là rất quan trọng, giúp hộ kinh doanh tránh bị coi là “bán chạy bất thường” rồi bị ấn định thuế thiếu căn cứ.

Tóm lại, khai và nộp thuế GTGT, TNCN không chỉ là thủ tục hành chính mà còn là quá trình trao đổi thông tin giữa hộ kinh doanh và cơ quan thuế. Nếu chuẩn bị hồ sơ, tờ khai đúng mẫu, nắm rõ thời hạn và biết cách trao đổi với cán bộ thuế, hộ kinh doanh sẽ vừa tuân thủ đúng quy định, vừa bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình.

Hồ sơ, mẫu tờ khai thường dùng cho hộ kinh doanh

Tùy cách quản lý thuế, hộ kinh doanh sẽ sử dụng các mẫu tờ khai khác nhau, nhưng có thể chia thành hai nhóm cơ bản: hộ khoánhộ kê khai.

  •       Với hộ kinh doanh nộp thuế khoán, hồ sơ thường gồm: thông tin đăng ký hộ kinh doanh, ngành nghề, địa điểm kinh doanh, dự kiến doanh thu năm, bảng kê quy mô hoạt động (diện tích, số bàn ghế, số lao động…). Dựa trên đó, cơ quan thuế lập thông báo thuế khoán và gửi cho hộ. Khi cần điều chỉnh doanh thu khoán, hộ có thể phải làm đơn đề nghị, kèm theo tài liệu chứng minh doanh thu thực tế giảm hoặc tăng.
  •       Với hộ kinh doanh thuộc diện kê khai theo doanh thu, sẽ phải sử dụng các mẫu tờ khai thuế GTGT, TNCN trên doanh thu theo tháng/quý, kèm theo bảng kê doanh thu theo ngành nghề, có thể thêm phụ lục nếu phát sinh sử dụng hóa đơn. Hộ cần chuẩn bị đầy đủ sổ sách doanh thu, chi phí, chứng từ liên quan để làm căn cứ kê khai.

Nắm rõ mình thuộc diện nào sẽ giúp bạn sử dụng đúng mẫu hồ sơ và tránh phải đi lại, bổ sung nhiều lần.

Thời hạn khai, nộp thuế và phương thức nộp thuế

Về thời hạn, đa số nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh được ấn định theo năm nhưng chia nhỏ theo kỳ nộp (tháng hoặc quý). Thông báo thuế khoán hoặc thông báo nộp thuế thường ghi rõ số tiền và hạn nộp, vì vậy chủ hộ cần đọc kỹ, ghi chú lịch vào sổ hoặc đặt nhắc trên điện thoại để tránh quên. Với hộ kê khai theo doanh thu, tờ khai thường phải nộp theo tháng hoặc quý, và tiền thuế phải nộp được xác định theo số liệu trên tờ khai đó.

Về phương thức nộp, hiện hộ kinh doanh có thể:

  •       Nộp trực tiếp tại kho bạc/Chi cục Thuế hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu.
  •       Nộp qua dịch vụ nộp thuế điện tử, Internet Banking, Mobile Banking bằng mã số thuế.

Khi nộp, cần kiểm tra kỹ các thông tin: mã số thuế, tiểu mục, cơ quan thu, kỳ thuế và số tiền. Nộp sai tiểu mục hoặc kỳ thuế có thể dẫn đến việc nghĩa vụ vẫn chưa được ghi nhận đúng, phát sinh thông báo nợ thuế dù đã nộp tiền.

Cách làm việc với Chi cục Thuế địa phương để điều chỉnh doanh thu khoán

Khi doanh thu thực tế giảm hoặc tăng đáng kể so với mức khoán ban đầu (do dọn mặt bằng nhỏ hơn, giảm giờ mở cửa, thay đổi ngành nghề, ảnh hưởng thị trường…), hộ kinh doanh nên chủ động liên hệ Chi cục Thuế. Bạn chuẩn bị: đơn đề nghị điều chỉnh doanh thu khoán, giải trình lý do, kèm theo chứng cứ như sổ doanh thu, hợp đồng, hình ảnh cửa hàng, báo cáo bán hàng, sao kê ngân hàng.

Trong buổi làm việc, nên trao đổi rõ, trung thực về tình hình kinh doanh hiện tại. Nếu cơ quan thuế chấp nhận, mức khoán và số thuế GTGT, TNCN phải nộp sẽ được điều chỉnh phù hợp, giảm rủi ro bị coi là kê khai không đúng thực tế.

Các lỗi thường gặp khi tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh

Khai sai doanh thu, nhầm lẫn giữa doanh thu chịu thuế và không chịu thuế

Một trong những lỗi “kinh điển” khi tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh là khai sai doanh thu hoặc không phân biệt được đâu là doanh thu chịu thuế, đâu là doanh thu không chịu thuế. Nhiều hộ chỉ ước chừng doanh thu theo cảm tính, không ghi chép đầy đủ từng ngày, từng đơn hàng nên con số đưa vào tờ khai thường lệch rất xa so với thực tế. Bên cạnh đó, có những khoản thu không phải chịu thuế (ví dụ: thu hộ, hoàn tiền, khoản khách trả lại hàng…) nhưng lại bị cộng gộp vào doanh thu tính thuế; ngược lại, có doanh thu bán hàng thật sự lại bị bỏ sót. Khi cơ quan thuế đối chiếu sao kê ngân hàng, dữ liệu từ sàn TMĐT hoặc kiểm tra thực tế, nếu phát hiện doanh thu kê khai thấp hơn nhiều so với dòng tiền, hộ kinh doanh có thể bị ấn định lại doanh thu, truy thu thuế và phạt do khai sai. Vì vậy, việc ghi chép, phân loại doanh thu rõ ràng, có giải trình hợp lý là cực kỳ quan trọng.

Áp sai tỷ lệ thuế suất theo ngành nghề, dẫn đến thiếu hoặc thừa thuế

Lỗi tiếp theo thường gặp là áp sai tỷ lệ thuế GTGT và TNCN theo ngành nghề kinh doanh. Mỗi nhóm ngành (thương mại, dịch vụ, sản xuất, xây dựng, ăn uống…) sẽ có tỷ lệ % thuế khác nhau tính trên doanh thu, cơ quan thuế và các văn bản hướng dẫn đều nêu khá rõ. Tuy nhiên, trong thực tế, nhiều hộ kinh doanh hoạt động đa dạng: vừa bán hàng hóa, vừa cung cấp dịch vụ, vừa có hoạt động phụ trợ… nhưng lại cộng dồn tất cả doanh thu và áp chung một tỷ lệ thuế cho “đỡ rối”. Cách làm này khiến số thuế phải nộp bị sai lệch, có thể nộp thiếu thuế (dẫn tới bị truy thu, phạt và tính tiền chậm nộp) hoặc nộp thừa thuế mà không biết cách đề nghị điều chỉnh.

Ngoài ra, có hộ thay đổi ngành nghề kinh doanh (ví dụ từ thương mại sang dịch vụ ăn uống) nhưng không cập nhật với cơ quan thuế, vẫn áp tỷ lệ cũ, dẫn đến rủi ro khi bị kiểm tra. Do đó, cần xác định rõ cơ cấu doanh thu theo từng nhóm ngành, áp đúng tỷ lệ thuế suất tương ứng và cập nhật kịp thời khi có thay đổi.

Không lưu chứng từ, sổ sách dẫn đến bị ấn định doanh thu và truy thu thuế

Một sai lầm nguy hiểm nhưng rất phổ biến là không lưu giữ chứng từ và sổ sách đầy đủ. Nhiều hộ kinh doanh chỉ tập trung bán hàng, không để ý đến hóa đơn đầu vào, phiếu thu – chi, sao kê ngân hàng, bảng kê doanh thu… Khi cơ quan thuế thanh tra, nếu không có tài liệu để chứng minh doanh thu, chi phí và giải trình logic dòng tiền, cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu và số thuế phải nộp dựa trên dữ liệu tham khảo, thường bất lợi cho hộ kinh doanh. Đồng thời, hộ còn có thể bị truy thu thuế nhiều năm kèm phạt và tiền chậm nộp, gây áp lực tài chính rất lớn. Vì vậy, việc lập và lưu giữ sổ sách, chứng từ không chỉ để “cho đẹp hồ sơ”, mà là lá chắn quan trọng bảo vệ hộ kinh doanh trước mọi cuộc kiểm tra về thuế.

Cách tối ưu nghĩa vụ thuế hợp pháp cho hộ kinh doanh

Lợi ích của việc kê khai đúng ngành nghề, đúng doanh thu

Tối ưu nghĩa vụ thuế hợp pháp bắt đầu từ việc kê khai đúng ngành nghề, đúng doanh thu. Khi hồ sơ đăng ký và thực tế kinh doanh trùng khớp, cơ quan thuế có cơ sở để áp dụng tỷ lệ thuế, mức thuế khoán phù hợp với từng ngành, tránh việc “quy chung một rổ” khiến hộ phải chịu mức thuế cao hơn. Kê khai đúng ngành nghề còn giúp bạn dễ dàng bổ sung hoặc tách riêng doanh thu các mảng kinh doanh, từ đó thương lượng, giải trình với cơ quan thuế một cách minh bạch.

Việc kê khai doanh thu sát thực tế cũng là cách bảo vệ chính mình. Nếu kê quá thấp, trong ngắn hạn có thể giảm số thuế nộp, nhưng về lâu dài rất dễ bị phát hiện qua sao kê ngân hàng, dữ liệu từ sàn TMĐT, đơn vị vận chuyển, nhà cung cấp… Khi đó, hộ có nguy cơ bị ấn định doanh thu, truy thu nhiều năm kèm tiền phạt và tiền chậm nộp. Ngược lại, kê khai trung thực, có số liệu chứng minh sẽ giúp hộ kinh doanh yên tâm, tránh rủi ro pháp lý mà vẫn có dư địa tối ưu chi phí hợp lý.

Ghi chép doanh thu, chi phí đơn giản để dễ giải trình khi cơ quan thuế kiểm tra

Tối ưu thuế hợp pháp không thể tách rời thói quen ghi chép doanh thu, chi phí hằng ngày, dù là theo cách đơn giản nhất. Bạn không cần làm sổ sách phức tạp như doanh nghiệp, chỉ cần một file Excel hoặc vài quyển sổ tay tách riêng: sổ doanh thu, sổ chi phí, sổ quỹ tiền mặt. Mỗi khoản thu – chi đều ghi rõ ngày, nội dung, số tiền, chứng từ kèm theo.

Khi cơ quan thuế kiểm tra, bạn chỉ cần lấy sổ sách + hóa đơn/chứng từ là có thể giải trình rõ: tại sao doanh thu như vậy, chi phí gồm những gì, lợi nhuận khoảng bao nhiêu. Việc này giúp hạn chế nguy cơ bị ấn định doanh thu một cách “cảm tính”. Đồng thời, sổ sách nội bộ cũng giúp bạn nhìn lại lãi lỗ, biết mình đang chi quá tay ở đâu để điều chỉnh, từ đó tối ưu được cả hiệu quả kinh doanh lẫn nghĩa vụ thuế.

Khi nào nên cân nhắc chuyển đổi sang doanh nghiệp để tối ưu thuế?

Hộ kinh doanh nên cân nhắc chuyển đổi sang doanh nghiệp khi doanh thu tăng cao, cần xuất hóa đơn nhiều, có kế hoạch mở rộng chi nhánh, tuyển thêm nhân sự và làm việc với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp. Khi đó, cơ chế thuế, khấu trừ chi phí, sử dụng hóa đơn, ký hợp đồng… của mô hình công ty sẽ linh hoạt và tối ưu hơn, đặc biệt với những ngành cần đầu tư lớn và phát triển dài hạn.

So sánh tự tính thuế và sử dụng dịch vụ kế toán/thuế cho hộ kinh doanh

Ưu nhược điểm của việc tự tính thuế GTGT và TNCN

Tự tính thuế GTGT và TNCN giúp hộ kinh doanh chủ động nắm được doanh thu, chi phí, số thuế phải nộp, từ đó hiểu rõ hơn về hoạt động tài chính của mình. Ưu điểm là tiết kiệm chi phí thuê ngoài, phù hợp với hộ rất nhỏ, ít hóa đơn, ít biến động doanh thu, mô hình đơn giản. Chủ hộ có thể ghi chép sơ bộ trên sổ tay hoặc Excel, tham khảo hướng dẫn của cơ quan thuế để kê khai.

Tuy nhiên, nhược điểm khá rõ: quy định thuế thường xuyên thay đổi, cách xác định doanh thu tính thuế, tỷ lệ thuế, thời hạn nộp tờ khai… không phải ai cũng nắm chắc. Nếu chủ hộ không có nền tảng kế toán – thuế, rất dễ kê khai thiếu, sai biểu mẫu, nộp chậm hoặc hiểu nhầm cách tính, dẫn đến bị truy thu, phạt chậm nộp. Khi bị cơ quan thuế mời lên giải trình, việc chuẩn bị số liệu, giải thích chênh lệch cũng gây nhiều áp lực, đặc biệt với hộ đang bận “tay chân” lo kinh doanh hằng ngày.

Lợi ích khi thuê dịch vụ kế toán thuế hỗ trợ hộ kinh doanh

Khi thuê dịch vụ kế toán thuế, lợi ích dễ thấy nhất là giảm gánh nặng giấy tờ và con số. Đơn vị dịch vụ sẽ phụ trách: tư vấn cách ghi chép doanh thu – chi phí, lập sổ sách đơn giản, tính số thuế phải nộp, lập và nộp tờ khai đúng hạn, theo dõi lệ phí môn bài, thuế khoán, thuế theo hóa đơn… Chủ hộ chỉ cần cung cấp chứng từ và số liệu bán hàng định kỳ, còn lại đã có kế toán xử lý. Điều này giúp bạn tập trung thời gian cho bán hàng, quản lý nhân sự, chăm sóc khách.

Ngoài ra, dịch vụ kế toán có kinh nghiệm thực tế với nhiều ngành nghề khác nhau nên nắm rõ mức doanh thu, tỷ lệ thuế, cách làm việc với cơ quan thuế sao cho hợp lý, đúng luật mà vẫn tránh bị ấn định bất lợi. Họ cũng giúp bạn rà soát chứng từ, lưu trữ hồ sơ bài bản, chuẩn bị sẵn số liệu khi có kiểm tra thuế. Về dài hạn, thuê dịch vụ kế toán thuế giúp giảm rủi ro sai sót, hạn chế bị truy thu và tiền phạt; đồng thời tạo nền tảng sổ sách rõ ràng nếu sau này bạn muốn chuyển đổi lên doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô kinh doanh.

Hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh tổng quan từ A đến Z
Hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh tổng quan từ A đến Z

FAQ – Câu hỏi thường gặp về tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh doanh thu thấp có phải nộp thuế GTGT và TNCN không?

Hộ kinh doanh doanh thu thấp có phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN hay không sẽ phụ thuộc vào ngưỡng doanh thu chịu thuếquy định từng thời kỳ. Về nguyên tắc, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào doanh thu ước tính/năm để xác định hộ có thuộc diện nộp thuế khoán GTGT, TNCN hay không. Nếu doanh thu nhỏ, dưới ngưỡng quy định, có trường hợp không phải nộp nhưng vẫn cần đăng ký, kê khai ban đầu để cơ quan thuế quản lý.

Điều quan trọng là bạn không nên tự kết luận mình “doanh thu ít nên không phải nộp thuế”, mà nên trao đổi trực tiếp với cơ quan thuế hoặc đơn vị tư vấn để được hướng dẫn theo quy định mới nhất. Khi đã rõ mình thuộc diện nào, bạn sẽ yên tâm kinh doanh và tránh rủi ro bị truy thu, phạt do hiểu sai quy định.

Có được thay đổi mức doanh thu khoán với cơ quan thuế không?

Mức doanh thu khoán do cơ quan thuế ấn định không phải cố định vĩnh viễn. Trong thực tế, nếu hoạt động kinh doanh của bạn thay đổi rõ rệt (doanh thu giảm mạnh vì dịch bệnh, sửa chữa mặt bằng, chuyển địa điểm xấu hơn, thay đổi ngành nghề…), bạn hoàn toàn có thể đề nghị điều chỉnh doanh thu khoán.

Để tăng khả năng được xem xét, bạn nên chuẩn bị: sổ theo dõi doanh thu, hóa đơn, phiếu thu, sao kê ngân hàng, hình ảnh cửa hàng, hợp đồng… để chứng minh doanh thu thực tế thấp hơn mức khoán. Cơ quan thuế có thể tiến hành khảo sát lại, hỏi thêm thông tin trước khi ra quyết định điều chỉnh. Ngược lại, nếu doanh thu tăng rất nhiều so với mức khoán mà không kê khai trung thực, rủi ro bị truy thu và xử phạt là điều bạn cần lường trước.

Hộ kinh doanh online có phải nộp thuế GTGT và TNCN không?

Hộ kinh doanh online (bán hàng trên mạng xã hội, website, sàn TMĐT…) vẫn là hoạt động kinh doanh và về nguyên tắc vẫn thuộc diện quản lý thuế GTGT, TNCN như các hộ kinh doanh khác, nếu đạt ngưỡng doanh thu theo quy định. Việc giao dịch chủ yếu qua chuyển khoản, ví điện tử, COD, hay thông qua sàn thương mại điện tử không làm mất đi nghĩa vụ thuế; thậm chí các kênh này còn để lại dấu vết giao dịch rõ ràng mà cơ quan thuế có thể đối chiếu.

Tùy quy mô, hộ kinh doanh online có thể được cơ quan thuế ấn định doanh thu khoán hoặc yêu cầu kê khai theo/hóa đơn/từng lần phát sinh. Bạn nên: theo dõi doanh thu thực tế, tìm hiểu ngưỡng doanh thu chịu thuế và chủ động đăng ký/kê khai để vừa tuân thủ pháp luật, vừa tạo nền tảng pháp lý vững chắc nếu sau này muốn mở rộng quy mô, nhập hàng chính ngạch, ký hợp đồng với đối tác lớn.

Hướng dẫn tính thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh giúp chủ hộ hiểu rõ nghĩa vụ thuế, cách tính thuế theo doanh thu và tỷ lệ phần trăm theo từng ngành nghề. Khi nắm chắc công thức và biết cách xác định mức thuế phải nộp, hộ kinh doanh sẽ dễ dàng lập kế hoạch tài chính, hạn chế rủi ro và tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế. Nếu bạn cần hỗ trợ tính thuế, kê khai hoặc muốn sử dụng dịch vụ trọn gói, các đơn vị chuyên nghiệp như Gia Minh luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ tối ưu nhất.

Bản quyền 2024 thuộc về giayphepgm.com
Gọi điện cho tôi Facebook Messenger Chat Zalo
Chuyển đến thanh công cụ