Các chỉ tiêu cần có trong bản kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi
Các chỉ tiêu cần có trong bản kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi là một trong những nội dung bắt buộc mà bất kỳ cơ sở sản xuất hay nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi nào cũng cần nắm rõ. Việc xác định đúng và đầy đủ các chỉ tiêu kiểm nghiệm không chỉ giúp bảo đảm an toàn cho vật nuôi, mà còn là cơ sở pháp lý quan trọng trong quá trình công bố chất lượng sản phẩm theo quy định. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp bị từ chối hồ sơ hoặc buộc phải kiểm nghiệm lại do thiếu sót trong việc lựa chọn chỉ tiêu cần thiết. Điều này không chỉ làm chậm tiến độ lưu hành sản phẩm mà còn gây tổn thất về chi phí kiểm nghiệm.
Việc hiểu rõ danh mục các chỉ tiêu kiểm nghiệm cần có còn giúp doanh nghiệp lựa chọn đúng phòng thử nghiệm, đồng thời dễ dàng kiểm soát chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường. Những nhóm chỉ tiêu cơ bản như độ ẩm, protein, xơ, tro, vi sinh vật và độc tố nấm mốc… đều phải được thể hiện rõ ràng trong bản kết quả kiểm nghiệm. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm rõ danh mục những chỉ tiêu quan trọng, quy định pháp luật liên quan, và hướng dẫn xây dựng bản kiểm nghiệm đầy đủ, hợp lệ. Đây là cơ sở cần thiết nếu bạn đang chuẩn bị hồ sơ công bố thức ăn chăn nuôi hay thực hiện kiểm nghiệm định kỳ theo yêu cầu quản lý.

Các chỉ tiêu cần có trong bản kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi
Nhóm chỉ tiêu về thành phần dinh dưỡng
Độ ẩm (%)
Protein thô (%)
Chất béo thô (%)
Xơ thô (%)
Tro tổng (%)
Nhóm chỉ tiêu về khoáng và vi lượng
Canxi (Ca)
Phospho tổng (P)
Muối ăn (NaCl)
Hoặc nhấc máy lên, Gọi ngay cho chúng tôi: 0939 456 569 - 0936 146 055 (zalo).
Nhóm chỉ tiêu vi sinh vật và độc tố sinh học
Tổng số vi sinh vật hiếu khí
Coliforms
Nấm mốc
Aflatoxin B1
Salmonella spp.
Nhóm chỉ tiêu kim loại nặng và tồn dư hóa chất
Chì (Pb)
Cadimi (Cd)
Thủy ngân (Hg)
Arsen (As)

Căn cứ pháp lý để xác định chỉ tiêu kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi
Việc xác định các chỉ tiêu kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi không chỉ mang tính kỹ thuật mà còn cần bám sát theo các văn bản pháp luật hiện hành. Điều này giúp đảm bảo sản phẩm thức ăn chăn nuôi lưu hành trên thị trường đạt chất lượng, an toàn cho vật nuôi, đồng thời phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về thú y và chăn nuôi.
Thông tư 04/2020/TT-BNNPTNT và các tiêu chuẩn tương ứng
Thông tư số 04/2020/TT-BNNPTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành là văn bản pháp lý chính quy định về danh mục chỉ tiêu, phương pháp phân tích, mẫu biểu kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi.
Căn cứ vào Thông tư này, doanh nghiệp có thể xác định các chỉ tiêu bắt buộc cần kiểm tra như độ ẩm, protein thô, xơ thô, canxi, photpho, các chỉ tiêu vi sinh vật và kim loại nặng.
Ngoài ra, từng dòng sản phẩm cụ thể (thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung…) sẽ áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng nêu trong Phụ lục của Thông tư.
Vai trò của tiêu chuẩn TCVN, AOAC, ISO trong kiểm nghiệm
Trong quá trình kiểm nghiệm, các phòng thử nghiệm thường áp dụng những phương pháp chuẩn quốc gia và quốc tế như:
TCVN (Tiêu chuẩn Việt Nam): Là bộ tiêu chuẩn do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành, quy định chi tiết phương pháp phân tích từng chỉ tiêu.
AOAC (Hiệp hội các nhà phân tích chính thức): Là hệ tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến trong phân tích thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, có độ chính xác cao, thường dùng cho các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh.
ISO (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế): Được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá các chỉ tiêu chất lượng và an toàn, đảm bảo tính công nhận lẫn nhau khi sản phẩm được xuất khẩu.
Việc tuân thủ đúng các tiêu chuẩn này không chỉ giúp đảm bảo tính pháp lý của hồ sơ kiểm nghiệm mà còn tăng độ tin cậy và minh bạch của sản phẩm trên thị trường nội địa và quốc tế.
Lưu ý khi lập danh mục chỉ tiêu kiểm nghiệm
Xác định đúng loại sản phẩm trước khi chọn chỉ tiêu
Trước khi lập danh mục chỉ tiêu kiểm nghiệm, việc xác định đúng loại sản phẩm là bước cực kỳ quan trọng. Tùy theo sản phẩm là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc hay phụ gia thức ăn chăn nuôi, mà danh mục chỉ tiêu kiểm nghiệm sẽ khác nhau. Việc phân loại sai có thể dẫn đến chọn sai chỉ tiêu kiểm nghiệm, từ đó ảnh hưởng đến kết quả công bố chất lượng và gây rủi ro pháp lý trong quá trình lưu hành sản phẩm.
Chỉ tiêu tối thiểu và chỉ tiêu theo yêu cầu mở rộng
Mỗi nhóm sản phẩm thức ăn chăn nuôi đều có các chỉ tiêu kiểm nghiệm bắt buộc (tối thiểu) như độ ẩm, protein thô, canxi, photpho, aflatoxin B1… Ngoài ra, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu theo yêu cầu của khách hàng, thị trường xuất khẩu hoặc để gia tăng uy tín (như vi sinh vật, kim loại nặng, enzyme…). Việc phân chia rõ ràng giữa chỉ tiêu bắt buộc và chỉ tiêu mở rộng giúp xây dựng hồ sơ kiểm nghiệm khoa học và đúng chuẩn.
Sai sót phổ biến khi doanh nghiệp tự lập danh mục chỉ tiêu
Một trong những sai sót thường gặp là doanh nghiệp chọn thiếu hoặc thừa chỉ tiêu so với quy định hiện hành. Ngoài ra, không ít trường hợp doanh nghiệp chọn sai phương pháp kiểm hoặc không dựa trên tiêu chuẩn (TCVN, AOAC, ISO) dẫn đến kết quả bị trả lại hoặc không được chấp nhận trong hồ sơ công bố. Để tránh rủi ro này, nên tham khảo Thông tư 04/2020/TT-BNNPTNT hoặc nhờ đơn vị dịch vụ tư vấn khi lập danh mục chỉ tiêu kiểm nghiệm.

Thời điểm cần kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi
Khi công bố sản phẩm mới lần đầu
Đối với bất kỳ sản phẩm thức ăn chăn nuôi nào khi chuẩn bị đưa ra thị trường, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành kiểm nghiệm để phục vụ cho việc công bố chất lượng theo quy định của pháp luật. Việc này nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng đủ các chỉ tiêu dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Phiếu kết quả kiểm nghiệm là một phần không thể thiếu trong hồ sơ công bố, giúp chứng minh sản phẩm đạt tiêu chuẩn lưu hành.
Kiểm nghiệm định kỳ theo quy định
Sau khi sản phẩm đã được công bố và lưu hành, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm nghiệm định kỳ theo chu kỳ mà pháp luật quy định hoặc theo cam kết trong tiêu chuẩn cơ sở đã công bố. Việc này nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định, kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót nếu có. Các đợt kiểm nghiệm định kỳ cũng là cơ sở phục vụ cho việc hậu kiểm của cơ quan chức năng.
Kiểm nghiệm lại khi thay đổi thành phần hoặc quy trình sản xuất
Trong trường hợp doanh nghiệp có sự điều chỉnh về thành phần nguyên liệu, công thức phối trộn, hoặc thay đổi quy trình công nghệ sản xuất, việc kiểm nghiệm lại là bắt buộc. Đây là cơ sở để cập nhật lại tiêu chuẩn cơ sở và thực hiện thủ tục công bố lại, tránh trường hợp lưu hành sản phẩm không đúng với nội dung đã công bố trước đó. Không thực hiện kiểm nghiệm lại trong những trường hợp này có thể dẫn đến việc sản phẩm bị thu hồi hoặc xử phạt hành chính.
Việc kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi không chỉ là thủ tục bắt buộc theo quy định pháp luật mà còn là bước bảo vệ uy tín, chất lượng và tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Xác định đúng thời điểm cần kiểm nghiệm, cũng như lựa chọn trung tâm kiểm nghiệm đạt chuẩn sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hoàn thiện hồ sơ công bố, tránh rủi ro bị từ chối hoặc xử phạt khi phân phối sản phẩm. Ngoài ra, kiểm nghiệm đúng và đầy đủ còn giúp nâng cao khả năng quản lý chất lượng nội bộ, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi.
Các chỉ tiêu cần có trong bản kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi không chỉ là một danh sách kỹ thuật mà còn là “chìa khóa” giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường hợp pháp và đảm bảo chất lượng đầu vào cho ngành chăn nuôi. Mỗi loại thức ăn – từ hỗn hợp, đậm đặc đến bổ sung – đều yêu cầu hệ chỉ tiêu khác nhau, và việc lựa chọn thiếu sót một hoặc vài chỉ tiêu quan trọng có thể khiến hồ sơ công bố bị trả lại hoặc sản phẩm bị thu hồi khi kiểm tra hậu kiểm.
Bên cạnh đó, bản kiểm nghiệm đạt chuẩn còn giúp doanh nghiệp thể hiện sự minh bạch, nâng cao uy tín với đối tác, nhà phân phối, và cả người chăn nuôi. Việc hợp tác với phòng kiểm nghiệm được công nhận, tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành là điều kiện cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, lâu dài.
Do vậy, để hạn chế rủi ro và tiết kiệm chi phí phát sinh, doanh nghiệp nên chủ động tra cứu tiêu chuẩn pháp lý, xác định rõ danh mục chỉ tiêu phù hợp với từng loại sản phẩm. Trường hợp cần thiết, hãy nhờ đến sự tư vấn của đơn vị chuyên trách hoặc sử dụng dịch vụ kiểm nghiệm – công bố trọn gói để đảm bảo tiến độ, hồ sơ hợp lệ và không phát sinh kiểm nghiệm lại.